SKKN Vai trò của giáo viên bộ môn trong công tác giáo dục học sinh cá biệt môn Sinh học
Nội dung chương trình của bộ môn sinh học nói chung và môn sinh học lớp 7 nói riêng được biên soạn theo quan điểm sinh thái và tiến hoá của giới động, thực vật với điều kiện sống của chúng . Quan điểm sinh thái và tiến hoá được quán triệt xuyên suốt trong chương trình và nó chi phối mục tiêu kiến thức của chương trình sinh học lớp 7 cùng với chương trình sinh học lớp 6 tạo cơ sở cho môn học trong những năm tiếp theo đó là; Cơ thể người và vệ sinh. Di truyền và biến dị. Sinh vật và môi trường. Bước đầu giúp học sinh hiểu các quy luật cơ bản của sự sống và mối quan hệ giứa sinh vật và môi trường từ đó hiểu nguyên tắc kỹ thuật trong sản xuất có liên quan đến sinh học.
Các biện pháp giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường, nhằm tăng cường sức khoẻ để tiếp tục học lên phổ thông trung học hoặc đi vào cuộc sống Nối tóm lại sinh học là cầu nối giữa học đi đôi với hành, lý thuyết kết hợp với thực tiễn và rất phù hợp với đối tượng học sinh vùng nông thôn vì có đầy đủ điều kiện thực tiễn giúp học sinh lĩnh hội tri thức Tuy nhiên trong những năm gần đây học sinh thường xuyên không chú trọng trong việc nâng cao kiến thức bộ môn học do nhiều nguyên nhân khác nhau nên kết quả học tập bộ môn chưa cao thậm chí không đạt yêu cầu cơ bản môn học. Vậy đâu là nguyên nhân dẫn đến chất lượng môn học không cao hoặc không đạt yêu cầu ? phải chăng do chương trình sách giáo khoa chưa biên soạn hợp lý ?. Do kiến thức, phương pháp truyền thụ của giáo viên ? hoặc ý thức học tập của học sinh bộ môn ?
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Vai trò của giáo viên bộ môn trong công tác giáo dục học sinh cá biệt môn Sinh học

1 PHÒNG GIÁO DỤC TRIỆU SƠN TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THỌ TÂN Sáng kiến kinh nghiệm VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN BỘ MÔN TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC HỌC SINH CÁ BIỆT MÔN SINH HỌC NGƢỜI THỰC HIỆN : Lê thị Phƣơng Chức vụ : Giáo viên ĐƠN VỊ CÔNG TÁC:TRƢỜNG THCS THỌ TÂN Tháng 5 năm 2007 2 PHÒNG GIÁO DỤC TRIỆU SƠN TRƢỜNG THCS THỌ TÂN Sáng kiến kinh nghiệm VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN BỘ MÔN TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC HỌC SINH CÁ BIỆT MÔN SINH HỌC A :Phần mở đầu I LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Môn sinh học là một môn học đƣợc quy định bắt buộc trong chƣơng trình giáo dục phổ thông bậc trung học cơ sở . Số tiết đƣợc quy đinh trong chƣơng trình mới bậc THCS ở các khối lớp nhƣ sau : Khối số tuần thực hiên số tiết thực hiện /tuần Số tiết / năm Ghi chú 6 35 2 70 7 35 2 70 8 35 2 70 9 35 2 70 cấp học 140 280 Nhìn vào bảng thống kê ta thấy thời lƣợng dành cho bộ môn sinh học đã đƣợc phân bố một cách hợp lí và khoa học. Nội dung chƣơng trình của bộ môn sinh học nói chung và môn sinh họclớp 7 nói riêng đƣợc biên soạn theo quan điểm sinh thái và tiến hoá của giới động, thực vật với điều kiện sống của chúng . Quan điểm sinh thái và tiến hoá đƣợc quán triệt xuyên suốt trong chƣơng trình và nó chi phối mục tiêu kiến thức của chƣơng trình sinh học lớp 7 cùng với chƣơng trình sinh học lớp 6 tạo cơ sở cho môn học trong những năm tiếp theo đó là ; Cơ thể ngƣờivà vệ sinh . Di truyền và biến dị. Sinh vật và môi trƣờng . Bƣớc đầu giúp học sinh hiểu các quy luật cơ bản của sự sống và mối quan hệ giứa sinh vật và môi trƣờng từ đó hiểu nguyên tắc kỹ thuật trong sản 3 xuất có liên quan đến sinh học . các biện pháp giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trƣờng , nhằm tăng cƣờng sức khoẻ để tiếp tục học lên phổ thông trung học hoặc đi vào cuộc sống Nối tóm lại sinh học là cầu nối giữa học đi đôi với hành , lý thuyết kết hợp với thực tiễn và rất phù hợp với đối tƣợng học sinh vùng nông thôn vì có đầy đủ điều kiện thực tiễn giúp học sinh lĩnh hội tri thức Tuy nhiên trong những năm gần đây học sinh thƣờng xuyên không chú trọng trong việc nâng cao kiến thức bộ môn học do nhiều nguyên nhân khác nhau nên kết quả học tập bộ môn chƣa cao thậm chí không đạt yêu cầu cơ bản môn học . Vậy đâu là nguyên nhân dẫn đến chất lƣợng môn học không cao hoặc không đạt yêu cầu ? phải chăng do chƣơng trình sách giáo khoa chƣa biên soạn hợp lý ? . Do kiến thức , phƣơng pháp truyền thụ của giáo viên ?hoạc ý thức học tập của học sinh bộ môn ? II THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Nhƣ trên đã nêu trong những năm gần đây chất lƣợng học sinh bậc học THCS nói riêng và học sinh phổ thông nói chung đang có xu hƣớng phân cực rõ rệt . Số lƣợng học sinh cá biệt ngày càng phổ biến . Trong lớp học số học sinh nắm bài ngay tại lớp ngày môtỵ ít , số học sinh không chú ý nghe giảng , chất lƣợng bộ môn sinh học và nhiều bộ môn khác đáng báo động . Nhiều em điểm các bài thi quá thấp thƣờng là điểm yếu và kém Theo thống kê thi chất lƣợng khối 7 học kì I trƣờng THCS thọ tân năm học 2008- 2009nhƣ sau Khối Sĩ số Giỏi Khá TB Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % 7 74 3 4,0 13 17,6 31 42,0 23 31,0 4 5,4 Nhƣ vậy nhìn vào bảng thống kê ta nhận thấy : 4 - Học sinh đạt yêu cầu trở lên quá thấp so với quy định của ngành ( 48,2% ) đây là cả một vấn đề nhức nhối mà ngành giáo dục Triệu sơn nói chung và trƣờng THCS Thọ Tân nói riêng đang cùng xã hội trăn trở . - Phải chăng do đầu vào học sinh yếu ? .Do nội dung sách giáo khoa chƣa phù hợp với cấp học . ?" . Hay do học sinh đã học tủ học lệch mà không chú ý đến môn sinh và coi đó là một môn học phụ ?Hay giáo viên chƣa truyền thụ đúng phƣơng pháp ? Là một giáo viên ngƣời địa phƣơng ,Tiếp xúc nhiều với phụ huynh học sinh và đã công tác một thời gian dài tại nhà trƣờng tôi băn khoăn và trăn trở với chất lƣợng học sinh và nhất là những học sinh yếu , kém ( học sinh cá biệt bộ môn ) . Trong phạm vi một sáng kiến tôi mạnh dạn áp dụng giải pháp '' Vai trò của giáo viên bộ môn trong công tác giáo dục học sinh cá biệt môn sinh học '' B GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I MỘT SỐ QUAN NIÊM VỀ HỌC SINH CÁ BIỆT Theo mục tiêu giáo dục phổ thông ghi rõ ( Giáo dục phổ thông nhằm đào tạo lớp ngƣời mới phát triển toàn diện có : Đức ,Trí ,Thể , Mĩ , Nghệ thuật và các em hiểu nhất định về pháp luật để học lên THPT hoặc vào các trƣờng dạy nghề....) . Nhƣ vậy mục tiêu chính của bậc học là giáo dục toàn diện cho học sinh . Tuy nhiên trong sự phát triển của cơ chế thị trƣờng một bộ phận học sinh xuống cấp về đạo đức , học yếu kém kiến thức không đảm bảo lớp học cấp học , học lệch .... Tóm lại là những học sinh phát triển không bình thƣờng về sức khoẻ, trí tuệ,đạo đức ..so với bạn bè trang lứa lớp học. Đều đƣợc coi là học sinh cá biệt Có nhiều giãi pháp, nhiều lực lƣợng để giáo dục học sinh cá biệt. Giáo dục học sinh cá biệt là của nhà trƣờng , gia đình và xã hội . Tuy nhiên ở từng mức độ và biểu hiện của học sinh mà lực lƣợng tham gia giáo dục khác nhau. 5 Trong giai đoạn chất lƣợng giáo dục có nhiều vấn đề phải bàn đến . Là một giáo viên giảng dạy bộ môn trƣờng phổ thông tôi mạnh dạn đƣa ra một số giải pháp trong việc giáo dục học sinh cá biệt ( Biểu hiện học yếu kém bộ môn sinh học ) II MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ VÀ KHẮC PHỤC HỌC SINH CÁ BIỆT BỘ MÔN 2.1 giáo dục học sinh cá biệt thông qua tập thể . Giáo dục học sinh cá biệt nói chung và học sinh yếu kém nói riêng phải đặt trong môi trƣờng cụ thể . Môi trƣờng tập thể lớp là môi trƣờng các em hình thành và phát triển tự nhiên của các em .Thông qua tập thể bằng các hình thức : nêu gƣơng, giúp đỡ,... để các em hoàn thiện bản thân mình 2.2 giáo dục học sinh cá biệt thông qua các lực lƣợng giáo dục khác Nhƣ ta đã biết giáo dục học sinh là trách nhiệm của gia đình , nhà trƣờng và xã hội . Trong đó xã hội đóng vai trò quan trọng các em trong lứa tuổi đang là những đội viên nhƣ vậy học sinh cá biệt yếu kém là có phần trách nhiệm của các tổ chức trong và ngoài nhà trƣờng . Ngoài ra phải kể đến gia đình nơi các em ảnh hƣởng lớn đến tâm tƣ tình cảm của trẻ . Qua điều tra đối tƣợng trẻ cá biệt về học tập yếu ,kém đa phần gia đình còn phó mặc công tác giáo dục cho nhà trƣờng . Hoàn cảnh kinh tế ,hoàn cảnh khác của gia đình mà chƣa tạo điều kiện thoả đáng cho việc học tập của các em nhƣ chƣa mua sách , vở , bút ... và nhất là thời gian để các em học tập . Cá biệt có gia đình khi nhà trƣờng và giáo viên bộ môn trao đổi tình hình học tập của em chƣa đạt con cố tình giấu diếm sợ ảnh hƣởng đến truyền thống gia đình và thƣờng vô trách nhiệm đổ trách nhiệm cho ngƣời khác . Đó cũng chính là biểu hiện tiêu cực trong giáo dục. 2.3 Giáo dục học sinh cá biệt bằng việc nâng cao chất lƣợng giờ dạy Đây là giải pháp chính trong việc giáo dục học sinh cá biệt bộ môn . Với việc nâng cao chất lƣợng giờ dạy giúp học sinh nắm chắc nội dung bài dạy ngay từ khi học bài mới . 6 Để nâng cao chất lƣợng bài dạy khâu đột phá là đổi mới phƣơng pháp .Phƣơng pháp mới trong giảng dạy hiện nay là phƣơng pháp tích cực . Tuy nhiên không có phƣơng pháp nào là vạn năng trong giảng dạy . Bộ môn sinh học THCS giúp học sinh nắm đƣơc yêu cầu cơ bản và cầu nối giữa lí thuyết và cuộc sống , đòi hỏi ngƣời giáo viên phải nắm chắc kiến thức trong sách giáo khoa mà còn nắm chắc các sự vật hiện tƣợng của môn sinh học trong cuộc sống . Ngoài ra việc dạy học hiện nay các kiến thức thƣờng đƣợc tích hợp trong cùng một bộ môn nhƣ : Hoá học . lí học ,toán học, tâm lí học , giáo dục học trong kiến thức sinh học mà tôi đã có dịp trình bầy trong sáng kiến trƣớc . Nhƣ vậy muốn dạy tốt Thì trƣớc hết giáo viên phải dạy khá , giỏi hoặc đạt yêu cầu trở lên Mặt khác trong mục tiêu bộ môn hiện nay với thời lƣợng một tiết dạy 45 phút trên lớp ngƣời giáo viên phải tác động đến tất cả các đôí tƣợng học sinh .Nâng cao chất lƣợng giờ dạy hiện nay chính là nâng cao chất lƣợng đối tƣợng học sinh yếu kém ( cá biệt ) Đông thời phát hiện học sinh năng khiếu bộ môn để bồi dƣỡng nhân tài sau này III MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC MÔN SINH BẬC THCS 3.1 Biện pháp giáo dục học sinh cá biệt bộ môn thông qua tập thể Muốn giáo dục học sinh thông qua tập thể đòi hỏi ngƣời giáo viên phải nắm chắc các cá nhân trong tập thể đó theo các yêu cầu : Cá nhân học sinh cá biệt bộ môn sinh 7 là đối tƣợng nào và thƣờng có mối quan hệ với cá nhân nào trong lớp , khối những cá nhân đó là học sinh giỏi. khá . TB , hay cùng là học sinh cá biệt. Nắm chắc đối tƣợng để khi giảng dạy giáo viên chia nhóm đối tƣợng học tập cho phù hợp . Mặt khác có thể chia nhóm để các học sinh trong nhóm có các đói tƣợng khác nhau cùng giúp nhau tiến bộ Một chú ý khi chia nhóm là không nên dồn các học sinh cá biệt bộ môn vào một nhóm sẽ làm cho các em không có ý thức phấn đấu mà còn có thể làm cho các em cùng nhau ỷ lại và lƣời học ( Mã tầm mã , ngƣu tầm ngƣu ) 7 Những học sinh cá biệt khi có sự tiến bộ dù là nhỏ nhất thì giáo viên phải phát hiện và nêu gƣơng đồng thời khuyến khích các em phát huy trƣớc tập thể lớp 3.2 Biện pháp giáo dục học sinh cá biệt thông qua các lực lƣợng giáo dục khác Nhƣ ta đã biết giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng , toàn dân và toàn xã hội ,. Giáo dục học sinh cá biệt cũng không ngoài các lực lƣợng nhƣ vậy . Để phát hiện học sinh cá biệt dù không phải là giáo viên chủ nhiệm thì giáo viên bộ môn cũng phải đi sâu nghiên cứu hoàn cảnh gia đình của cấc em cùng gia đình phối hợp giáo dục các em , động viên các em , quản lí các em trong việc tự học ở nhà . Ngoài ra gia đình tạo điều kiện mua các tài liệu ,đồ dùng học tập để các em đó là khâu quan trọng trong nâng cao chất lƣợng Bên cạnh gia đình các tổ chức xã hội trong và ngoài nhà trƣờng cũng đóng vai trò hết sức quan trọng . Tổ chức Đoàn , Đội giúp các em có một môi trƣờng vui chơi lành mạnh . Giáo viên bộ môn cần phối hợp với các tổ chức để cùng các thành viên của
File đính kèm:
skkn_vai_tro_cua_giao_vien_bo_mon_trong_cong_tac_giao_duc_ho.pdf