SKKN Một số bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh nữ Lớp 10 THPT tại Nghệ An
Phần 1: Từ lúc xuất phát đến trước 3 bước đà cuối, độ dài và tốc độ bước chạy tăng dần, độ ngả của thần giảm dần.
Phần 2: Gồm 3 bước cuối trước khi giậm nhảy. Nhiệm vụ của phần chạy đà này là duy trì tốc độ đã đạt được và chuẩn bị giậm nhảy sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Ở đây độ dài, nhịp điệu của các bước chạy, tư thế của thân người, của bàn chân cũng như hai tay có tầm quan trọng. Cụ thể:
Bước thứ nhất, chân giậm nhảy bước ra trước nhanh hơn bước trước đó, chạm đất bằng gót bàn chân, tiếp theo đưa nhanh chân lăng ra trước để thực hiện bước thứ hai.
Bước thứ hai, bước này dài nhất trong 3 bước đà cuối, chân chạm đất
(chân đá lăng) hơi miết bàn chân xuống dưới - ra sau, giữ thẳng không ngả vai
ra sau trước khi kết thúc thời kỳ chống tựa. Bàn chân khi chạm đất cần thẳng hướng chạy đà, tránh đặt lệch.
Bước thứ ba, đây là bước đặt chân vào điểm giậm nhảy. Bước này ngắn hơn hai bước trước một chút, nhưng cần thực hiện rất nhanh. Khi đặt chân vào điểm giậm nhảy, chân gần như thẳng từ gót chân rồi cả bàn chân, chân lăng co ở phía sau, thân và hai vai hơi ngả ra sau, đầu và cổ không ngả theo mà hướng mặt về trước, hai tay phối hợp tự nhiên hoặc hơi co, hai khuỷu tay hướng ra sau.
- Giai đoạn giậm nhảy: Sau khi đặt chân vào điểm giậm nhảy, chân giậm nhảy hơi chùng ở gối tạo thế co cơ, sau đó dồn sức để giậm nhảy. Khi đá lăng chân ra trước cần chủ động dùng sức của đùi và độ linh hoạt của khớp hông đá chân lên cao, hai tay phối hợp gần như đồng thời với chân lăng, đánh hơi vòng xuống dưới - lên cao, khi hai khuỷu tay đến ngang vai thì dừng lại để tạo thế nâng người lên. (hình dưới). Giậm nhảy là giai đoạn quan trọng nhất trong nhảy cao. Sự phối hợp chính xác, nhịp nhàng giữa giậm nhảy đá lăng và đánh tay với tốc độ di chuyển của cơ thể (do chạy đà tạo ra) là yếu tố quyết định hiệu quả giậm nhảy.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh nữ Lớp 10 THPT tại Nghệ An
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ---------@------------ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MỘT SỐ BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH NHẰM NÂNG CAO THÀNH TÍCH NHẢY CAO CHO HỌC SINH NỮ LỚP 10 THPT TẠI NGHỆ AN Lĩnh vực: Thể Dục Nhóm người thực hiện: Đậu Hồng Sơn - Trường THPT Quỳnh Lưu 3 SĐT: 0978 030 348 Email:hongson1983ql3@gmail.com Nguyễn Văn Ngọc - Trường THPT Diễn Châu 4 SĐT: 0362 992 567 Email: nguyenvanngoc1978dc4@gmail.com Năm thực hiện: Năm 2022 Nghệ An, tháng 04/2022 MỤC LỤC Trang PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 2 Lý do chọn đề tài 2 Mục đích nghiên cứu 3 Nhiệm vụ nghiên cứu 3 Đối tượng khách thể nghiên cứu 3 Kế hoạch nghiên cứu, địa điể nghiên cứu 3 Phương pháp nghiên cứu 3 Đóng góp đề tài 5 PHẦN II: NỘI DUNG 6 Cơ sở lý luận của vấn đề 6 Cơ sở thực tiễn 11 Giải pháp và tổ chức thực hiện 11 Thực nghiệm sư phạm 21 PHẦN III. Kết luận và đề xuất 27 Kết luận 27 Đề xuất 27 PHỤ LỤC 29 TÀI LIỆU THAM KHẢO 36 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 37 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ Lý do chọn đề tài Công tác giáo dục thể chất học đường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong giai đoạn phát triển của mỗi con người, đặc biệt ở lứa tuổi học sinh. Thể hiện ở các mặt: Góp phần giữ gìn sức khỏe, nâng cao thể lực và tầm vóc phù hợp với độ tuổi, giới tính và đặc điểm sức khỏe cá nhân của từng học sinh. Phát triển thể lực toàn diện, các kỹ năng vận động cơ bản và các năng lực vận động cốt lõi: Năng lực tự động, sáng tạo; năng lực giao tiếp ứng xử; năng lực thể lực (sức nhanh, sức mạnh, sức bền, sự khéo léo); năng lực phối hợp vận động; năng lực vượt chướng ngại vật; năng lực phòng chống đuối nước; năng lực thích ứng với môi trường xã hội...Trên cơ sở đó giáo dục các phẩm chất đạo đức, ý chí, hình thành văn hóa thể chất cá nhân và xây dựng lối sống lành mạnh. Nghị quyết 29 - NQ/TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nhấn mạnh “coi trọng phát triển thể chất để phát triển toàn diện cả về Đức - Trí - Thể - Mỹ cho học sinh”. Để thực hiện mục tiêu giáo dục nói chung và GDTC nói riêng, giáo viên GDTC không ngừng trau dồi chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao hiệu quả dạy học. Trong đó có nội dung nhảy cao cho học sinh nữ THPT. Trên thực tế hiện nay, xuất phát từ kinh nghiệm dạy học của 2 trường THPT Quỳnh Lưu 3 và THPT Diễn Châu 4 thì việc dạy học nội dung nhảy cao nữ đã có nhiều hiệu quả đáng khích lệ như: Các em tham gia tập luyện hứng thú hơn, phần đa các em thực hiện đúng/đủ các bước của kỹ thuật và thành tích cao hơnTuy nhiên, do yếu tố sinh lý của giới tính nên các em học sinh nữ còn có nhiều hạn chế, ngại tập các bài tập GDTC nói chung và đặc biệt là vấn đề giáo dục sức mạnh nói riêng. Xuất phát từ hạn chế trên, với trao đổi, hợp tác giữa giáo viên GDTC ở 2 trường chúng tôi đã đi đến thống nhất tìm hiểu và mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Một số bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh nữ lớp 10 THPT tại Nghệ An”. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là: Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá kết quả thành tích của học sinh nữ trong bộ môn nhảy cao ở trường THPT và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác GDTC của nhà trường, đề tài đã tiến hành lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh nữ của các trường THPT sao cho phù hợp với điều kiện thực tế, nhằm góp phần nâng cao thành tích cho đối tượng nghiên cứu. Đồng thời thông qua quá trình thực nghiệm sư phạm, đề tài tiến hành kiểm nghiệm và xác định hiệu quả một số bài tập đã lựa chọn trong thực tiễn công tác giảng dạy để nâng cao thành tích cho học sinh nữ ở trường THPT. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên đề tài đã giải quyết 2 nhiệm vụ nghiên cứu sau: Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu thực trạng công tác giảng dạy bộ môn nhảy cao của học sinh nữ ở trường THPT. Nhiệm vụ 2: Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao thành tích nhảy cao cho học sinh nữ ở trường THPT và đánh giá hiệu quả của các biện pháp đó. Đối tượng, khách thể nghiên cứu Học sinh nữ trường THPT Diễn Châu 4 và trường THPT Quỳnh Lưu 3 Kế hoạch nghiên cứu, địa điểm nghiên cứu Kế hoạch TT Nội dung Sản phẩm 1 Từ tháng 8- tháng 9/2020 Lựa chọn đề tài 2 Từ tháng 10/2020 - tháng 6/2020 Viết đề cương 3 Từ tháng 8/2020- tháng 3/2022 Viết sáng kiến kinh nghiệm chi tiết, hoàn thành Địa điểm: Trường THPT Diễn Châu 4, trường THPT Quỳnh Lưu 3 Phương pháp nghiên cứu Muốn giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu Phương pháp này được sử dụng với mục đích tham khảo các tài liệu khoa học, các văn kiện nghị quyết của Đảng, Nhà nước, của ngành TDTT và của Bộ Giáo dục - Đào tạo về định hướng phát triển công tác GDTC. Từ phân tích tiếp thu và sử dụng các thông tin khoa học cần thiết liên quan, tổng hợp lại thành những vấn đề cơ bản có tính định lượng, cần thiết. Tìm hiểu các cơ sở lý luận về mục tiêu, nhiệm vụ, đường lối phát triển ngành TDTT nói chung và công tác GDTC trong các trường THPT ... uyền 0,65 0,95 0,3 17 Trần Thị Thu Huyền 0,8 0,9 0,1 18 Ngô Thị Ly 0,65 0,9 0,25 19 Đinh Thị Hồng Mây 0,6 0,8 0,2 20 Nguyễn Thị Thảo My 0,7 0,85 0,15 21 Trương Thị Trà My 0,70 0,80 0,1 22 Cao Thị Ngọc 0,80 0,95 0,15 23 Đào Thị Quỳnh Ngọc 0,70 0,85 0,15 24 Hồ Thị Uyển Nhi 0,80 0,95 0,15 25 Nguyễn Cầm Nhi 0,75 1,00 0,25 26 Ngô Thị Hoàng Oanh 0,80 0,90 0,1 27 Võ Thị Phương Oanh 0,80 0,95 0,15 28 Hoàng Thị Quyên 0,70 0,85 0,15 29 Lê Thị Như Quỳnh 0,90 0,95 0,05 30 Nguyễn Thị Thơm 0,80 0,90 0,1 31 Trần Thị Thơm 0,70 0,80 0,1 32 Trần Thị Bích Thùy 0,80 0,95 0,15 33 Dương Thùy Trang 0,70 0,85 0,15 34 Nguyễn Thị Thu Trang 0,80 0,95 0,15 Phụ lục 3: Nhóm đối chứng lớp 10A2 STT Họ và tên Thành tích nhảy cao kiểu “Nằm nghiêng” (mét) Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm Chênh lệch thành tích 01 Lê Thị An 0,75 0,90 0,15 02 Hà Thị Anh 0,80 0,80 0 03 Bùi Thị Ban 0,75 0,80 0,05 04 Bùi Thị Dung 0,85 0,80 0 05 Nguyễn Thị Dung 0,70 0,75 0,05 06 Hà Thị Hảo 0,85 0,90 0,05 07 Lê Thị Hiền 0,90 0,85 0 08 Lê Thị Huế 0,85 0,95 0,1 09 Phạm Thị Lan 0,95 1,00 0,05 10 Lê Thị Linh 0,80 0,85 0 11 Đinh Thị Luyến 0,80 0,80 0 12 Đỗ Thị Thiên Nga 0,85 0,85 0 13 Nguyễn Thị Nga 0,90 0,95 0,05 14 Phạm Thị Nga 0,70 0,75 0,05 15 Lê Thị Nhung 0,80 0,90 0,05 16 Nguyễn Thị Nhung 0,95 1,00 0,05 17 Bùi Thị Quỳnh 0,75 0,80 0,05 18 Nguyễn Thị Quỳnh 0,75 0,80 0,05 19 Bùi Thị Thảo 0,95 0,95 0 20 Lê Thị Thắm 0,90 0,90 0 21 Lường Thị Thuận 0,65 0,70 0,05 22 Lê Thị Thư 0,85 0,85 0 23 Bùi Thị Trang 0,75 0,85 0,1 24 Lê Huyền Trang 0,90 0,95 0,05 25 Lê Thu Trang 0,75 0,85 0,1 26 Phan Thị Trang 0,85 0,90 0,05 27 Lê Thị Tuyết 0,70 0,85 0,15 28 Bùi Thị Tươi 0,65 0,80 0,15 29 Hà Thị Vân 0,90 0,95 0,05 30 Bùi Thi Yến 0,75 0,80 0,05 31 Lê Thị Yến 0,85 0,90 005 32 Phạm Thị Yến 0,80 0,85 0,05 Phụ lục 4: Nhóm thực nghiệm lớp 11A10 STT Họ và tên Thành tích nhảy cao kiểu “Nằm nghiêng” (mét) Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm Chênh lệch thành tích 1 Ngô Thị Quỳnh Anh 0,85 0,95 0,1 2 Chu Thị Ngọc Ánh 0,8 0,85 0,5 3 Hoàng Thị Thùy Dương 0,85 0,9 0,05 4 Vũ Thị Giang 0,9 0,95 0,05 5 Trịnh Thúy Hằng 0,85 0,95 0,1 6 Nguyễn Thị Hoa 0,9 0,9 0,0 7 Phạm Thị Mỹ Hoa 0,95 1,0 0,05 8 Nguyễn Thị Huyền 0,85 0,9 0,05 9 Bùi Thị Lan Hương 0,9 0,95 0,05 10 Phạm Thị Hoài Hương 0,9 1,0 0,1 11 Bùi Thị Linh 0,85 0,95 0,1 12 Nguyễn Thị Cẩm Linh 0,8 0,85 0,05 13 Vũ Thị Linh 0,9 0,9 0,0 14 Lê Thị Khánh Ly 0,8 0,85 0,05 15 Hồ Thị Lý 0,9 0,95 0,05 16 Bùi Thị Mền 0,8 0,85 0,05 17 Vũ Thị Ngọc 0,8 0,8 0,0 18 Phạm Thị Tú Nhân 0,95 1,0 0,05 19 Nguyễn Ngọc Yến Nhi 0,85 0,95 0,1 20 Nguyễn Thị Yến Nhi 0,75 0,85 0,1 21 Trần Thị Thảo Nhi 0,85 0,9 0,05 22 Nguyễn Thị Yến Nhung 0,85 1,0 0,15 23 Nguyễn Thị Tú Quyên 0,75 0,95 0,2 24 Phạm Thị Diễm Quỳnh 0,95 1,0 0,05 25 Phạm Thị Thanh Tú 0,75 0,85 0,1 26 Phạm Thị Xuân 0,85 0,9 0,05 27 Phạm Thanh Tâm 0,9 0,95 0,05 28 Trần Ngọc Thiện 0,85 0,9 0,05 29 Lê Thị Thu Thúy 0,75 0,85 0,1 30 Bùi Thị Trang 0,9 0,95 0,05 31 Chu Thị Huyền Trang 0,85 1,0 0,15 32 Hoàng Thị Trang 0,95 1,0 0,05 33 Bùi Thị Tươi 0,75 0,85 0,1 34 Lê Thị Khánh Vi 0,95 0,95 0,0 Phụ lục 3: Thang điểm môn điền kinh Nội dung Thành tích Nam (mét) Thành tích Nữ (mét) Điểm Nhảy cao kiểu “Nằm nghiêng" Nhảy cao kiểu “Nằm nghiêng" Không thực hiện được kỹ thuật và không đạt được thành tích tối thiểu. < 0,80 < 0,60 1 - 2 Thực hiện không đúng kỹ thuật giai đoạn trên không. 0,95 0,80 3 - 4 Thực hiện cơ bản đúng kỹ thuật giai đoạn trên không. 0,95 0,80 5 - 6 Thực hiện cơ bản đúng kỹ thuật (cả bốn giai đoạn). 1,05 0,85 7 - 8 Thực hiện đúng kỹ thuật (cả bốn giai đoạn). 1,20 1,00 9 - 10 TÀI LIỆU THAM KHẢO Chỉ thị 36CT -TW của BCH TW Đảng về công tác TDTT trong giai đoạn mới. Hà Nội ngày 24-03-1994. Điền Kinh. NXB TDTT. Hà Nội năm 2000. Điền Kinh và thể dục (Tài liệu giảng dạy trong các trường đại học và chuyên nghiệp) PGS.TS: Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Ngọc Đông, NXB TDTT. Hà Nội Năm 1988. Thực trang phát triển thể chất của học sinh, sinh viên trước thềm thế kỷ 21. GS.TS Lê Văn Lẫm, NXB TDTT. Hà Nội năm 2000. GDTC ở một nước trên thế giới. GS.TS: Lê Văn Lẫm, PGS.TS: Phạm Thanh, NXB TDTT. Hà Nội năm 2000 Lý luận và phương pháp TDTT. Nguyễn Văn Toán, Phạm Danh Tốn, NXB TDTT. Hà Nội năm 2000. Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học TDTT. Nguyễn Xuân Sinh, Lê Văn Lẫm, Lưu Quang Hiệp, Phạm Ngọc Viễn, NXB TDTT năm 1999. Sinh lý TDTT, PTS Vũ Thị Thanh Bình, TS Phạm Lê Phương Nga, NXB GD 1998. Phương pháp thống kê trong TDTT, Nguyễn Đức Văn, NXB TDTT năm 1987. Lý luận và phương pháp TDTT, UBTDTT Trường ĐH - TDTT I, NBTDTT. Hà Nội năm 2006. Tâm lý TDTT. Phạm Ngọc Viễn, Lê Văn Xem, Mai Văn Muôn, NXB TDTT. Hầ Nội. Sách giáo viên thể dục 10. NXB.GD Hà Nội năm 2006. Sách giáo viên thể dục 11. NXB. GD Hà Nội năm 2007. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT TỪ VIẾT TẮT NGHĨA CỦA TỪ VÀ KÝ HIỆU GHI CHÚ 1 CNXH Chủ nghĩa xã hội 2 GDTC Giáo dục thể chất 3 GV Giáo viên 4 TDTT Thể dục thể thao 5 THPT Trung học phổ thông 6 HLV Huấn luyện viên 7 RLTT Rèn luyện thân thể 8 HS Học sinh
File đính kèm:
- skkn_mot_so_bai_tap_phat_trien_suc_manh_nham_nang_cao_thanh.docx
- Đậu Hồng Sơn - QL3 - Nguyễn Văn Ngọc - DC4 - Giáo Dục Thể Chất.pdf