SKKN Giải một số bài toán về va chạm bằng định luật bảo toàn động lượng và năng lượng
Vật lý học là một trong những bộ môn khoa học cơ bản làm nền tảng cung
cấp cơ sở lý thuyết cho một số môn khoa học ứng dụng. Sự phát triển của Vật lý
học dẫn tới sự xuất hiện nhiều ngành kỹ thuật mới: Kỹ thuật điện tử, Kỹ thuật tự
động hoá, Công nghệ tin học Mục tiêu giảng dạy Vật lý ở trường Trung học phổ
thông nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức Vật lý cơ bản và nguyên tắc
của những ứng dụng Vật lý trong sản xuất và đời sống; giúp các em lĩnh hội kiến
thức có hiệu quả và tạo cho các em sự hứng thú học tập môn Vật lý, lòng yêu thích
khoa học, tính trung thực khoa học và sẵn sàng áp dụng những kiến thức Vật lý
vào thực tế cuộc sống. Biết vận dụng những kiến thức đã học vào việc giải bài tập
Vật lý là một trong những phương pháp để khắc sâu kiến thức cho học sinh. Với
mỗi vấn đề, mỗi dạng bài tập, người giáo viên cần gợi ý, hướng dẫn để các em có
thể chủ động tìm ra cách giải nhanh nhất, hiệu quả nhất khi làm bài tập.
Trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy khi giải bài tập toán về va chạm
trong phần Cơ học của chương trình Vật lý lớp 10 các em học sinh thường bị lúng
túng trong việc tìm cách giải, hơn nữa trong bài toán va chạm các em thường
xuyên phải tính toán với động lượng – đại lượng có hướng. Các em không xác định
được khi nào viết dưới dạng vector, khi nào viết dưới dạng đại số, chuyển từ
phương trình véc tơ về phương trình đại số như thế nào, đại lượng véc tơ bảo toàn
thì những yếu tố nào được bảo toàn
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Giải một số bài toán về va chạm bằng định luật bảo toàn động lượng và năng lượng

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI TRƯỜNG THPT NGUYỄN HỮU CẢNH Mã số: ................................ (Do HĐKH Sở GD&ĐT ghi) SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “GIẢI MỘT SỐ BÀI TOÁN VỀ VA CHẠM BẰNG ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG VÀ NĂNG LƯỢNG” Người thực hiện: Hoàng Thị Long Anh Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục - Phương pháp dạy học bộ môn: VẬT LÝ x - Lĩnh vực khác: ........................................... Có đính kèm: Các sản phẩm không thề hiện trong bản in SKKN Mô hình Phần mềm Phim ảnh Hiện vật khác Năm học: 2010 – 2011 SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 1. Họ và tên: Hoàng Thị Long Anh 2. Ngày tháng năm sinh: 03 – 02 – 1977 3. Nam, nữ: NỮ 4. Địa chỉ: 33B KPIII P.Tân Hiệp – TP.Biên Hoà – Tỉnh Đồng Nai 5. Điện thoại: 0613834289 (CQ)/ 0618878032 (NR); ĐTDĐ: 0932785590 6. Fax: E-mail: longanhht@yahoo.com 7. Chức vụ: Giáo Viên 8. Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh. II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử Nhân - Năm nhận bằng: 1998 - Chuyên ngành đào tạo: Vật lý. III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: giảng dạy Vật Lý PT Số năm có kinh nghiệm: 12 - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: + Một số phương pháp giải bài toán mạch cầu (cùng GV Nguyễn Thị Thùy Dương). + Phương pháp giải bài toán mạch đèn (cùng tổ Vật lý). I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Vật lý học là một trong những bộ môn khoa học cơ bản làm nền tảng cung cấp cơ sở lý thuyết cho một số môn khoa học ứng dụng. Sự phát triển của Vật lý học dẫn tới sự xuất hiện nhiều ngành kỹ thuật mới: Kỹ thuật điện tử, Kỹ thuật tự động hoá, Công nghệ tin học Mục tiêu giảng dạy Vật lý ở trường Trung học phổ thông nhằm cung cấp cho học sinh những kiến thức Vật lý cơ bản và nguyên tắc của những ứng dụng Vật lý trong sản xuất và đời sống; giúp các em lĩnh hội kiến thức có hiệu quả và tạo cho các em sự hứng thú học tập môn Vật lý, lòng yêu thích khoa học, tính trung thực khoa học và sẵn sàng áp dụng những kiến thức Vật lý vào thực tế cuộc sống. Biết vận dụng những kiến thức đã học vào việc giải bài tập Vật lý là một trong những phương pháp để khắc sâu kiến thức cho học sinh. Với mỗi vấn đề, mỗi dạng bài tập, người giáo viên cần gợi ý, hướng dẫn để các em có thể chủ động tìm ra cách giải nhanh nhất, hiệu quả nhất khi làm bài tập. Trong quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy khi giải bài tập toán về va chạm trong phần Cơ học của chương trình Vật lý lớp 10 các em học sinh thường bị lúng túng trong việc tìm cách giải, hơn nữa trong bài toán va chạm các em thường xuyên phải tính toán với động lượng – đại lượng có hướng. Các em không xác định được khi nào viết dưới dạng vector, khi nào viết dưới dạng đại số, chuyển từ phương trình véc tơ về phương trình đại số như thế nào, đại lượng véc tơ bảo toàn thì những yếu tố nào được bảo toàn.... Do đó khi áp dụng các định luật để giải bài tập các em thường bị nhầm dấu do xác định các yếu tố của đề bài không chính xác. Xuất phát từ thực tế trên, với một số kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy và qua tham khảo một số tài liệu, tôi chọn đề tài “GIẢI MỘT SỐ BÀI TOÁN VỀ VA CHẠM BẰNG ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG VÀ NĂNG LƯỢNG” để giúp các em học sinh có thể hiểu bài, nhanh chóng nắm được cách giải và chủ động hơn khi gặp bài toán dạng này cũng như tăng sự tự tin của các em trong học tập. II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý thuyết a. Các khái niệm về động lượng - Động lượng của vật: vmp . => vmp mvìvp . 0 m (kg): khối lượng của vật. v (m/s): vận tốc của vật. p (kg m s ): động lượng của vật. - Động lượng hệ: Nếu hệ gồm các vật có khối lượng m1, m2, , mn; vận tốc lần lượt là 1v , 2v , nv thì: 1 2 ... np p p p Hay: 1 1 2 2 ... n np m v m v m v b. Định luật bảo toàn động lượng - Hệ kín (Hệ cô lập): Hệ không trao đổi vật chất đối với môi trường bên ngoài. Hay hệ không chịu tác dụng của ngoại lực, hoặc chịu tác dụng của ngoại lực cân bằng. - Định luật bảo toàn động lượng: Động lượng của một hệ kín (cô lập) là một đại lượng bảo toàn. 1 2 ... np p p p const Hay 'p p x y z p const p const p const * Chú ý: • Động lượng của hệ bảo toàn nghĩa là cả độ lớn và hướng của động lượng đều không đổi. • Nếu động lượng của hệ được bảo toàn thì hình chiếu véc tơ động lượng của hệ lên mọi trục đều bảo toàn – không đổi. • Theo phương nào đó nếu không có ngoại lực tác dụng vào hệ hoặc ngoại lực cân bằng thì theo phương đó động lượng của hệ được bảo toàn. c. Các khái niệm về va chạm: - Va chạm đàn hồi: là va chạm trong đó động năng của hệ va chạm được bảo toàn. Như vậy trong va chạm đàn hồi cả động lượng và động năng được bảo toàn. - Va chạm hoàn toàn không đàn hồi (va chạm mềm): là va chạm kèm theo sự biến đổi của tính chất và trạng thái bên trong của vật. Trong va chạm không đàn hồi, nội năng nhiệt độ, hình dạng... của vật bị thay đổi. Trong va chạm không đàn hồi có sự chuyển hoá động năng thành các dạng năng lượng khác (ví dụ như nhiệt năng). Do đó đối với bài toán va chạm không đàn hồi động năng không được bảo toàn. 2. Các bài toán: a. Phương pháp: Bước 1: Chọn hệ vật cô lập khảo sát. Chọn chiều dương. Bước 2: Viết biểu thức động lượng của hệ trước và sau hiện tượng. + trước va chạm: n n i i ppppp ...21 1 + sau va chạm: ''2'1 1 '' ... n n i i ppppp Bước 3: Áp dụng định luật bảo toàn động lượng cho hệ: t sp p ' 1 i n i i pp (*) Bước 4: Chuyển phương trình (*) thành dạng vô hướng (bỏ vector) bằng : + Phương pháp chiếu. Hoặc: + Phương pháp hình học. m1v1 + m2v2 = m1v1’ + m2v2’ (1) Nếu va chạm là đàn hồi thì viết thêm phương trình bảo toàn động năng 2 2 '2 '21 1 2 2 1 1 2 2 1 1 1 1 2 2 2 2 m v m v m v m v (2) Bước 5: Giải phương trình hoặc hệ phương trình trên để suy ra các đại lượng vật lí cần tìm. * Chú ý: - Trường hợp các vector động lượng thành phần (hay các vector vận tốc thành phần) cùng phương, thì biểu thức của định luật bảo toàn động lượng được viết lại: m1v1 + m2v2 = m1 '1v + m2 '2v Trong trường hợp này ta cần quy ước chiều dương của chuyển động. + Nếu vật chuyển động theo chiều dương đã chọn thì v > 0; + Nếu vật chuyển động ngược với chiều dương đã chọn thì v < 0. - Trường hợp các vector động lượng thành phần (hay các vector vận tốc thành phần) không cùng phương, thì ta cần sử dụng hệ thức vector: s tp p và biểu diễn trên hình vẽ. Dựa vào các tính chất hình học để tìm yêu cầu của bài toán. - Điều kiện áp dụng định luật bảo toàn động lượng: + Tổng ngoại lực tác dụng lên hệ bằng không. + Ngoại lực rất nhỏ so với nội lực + Thời gian tương tác ngắn. + Nếu ai luc 0ngoF nhưng hình chiếu của ai lucngoF trên một phương nào đó bằng không thì động lượng bảo toàn trên phương đó. - Trong thực tế không nhất thiết phải chọn trục toạ độ. Ta có thể ngầm chọn chiều (+) là chiều chuyển động của một vật nào đó trong hệ. b. Các bài toán ví dụ: Bài 1: Sau va chạm hai vật chuyển động cùng phương hoặc khác phương Viên bi thứ nhất đang chuyển động với vận tốc smv /101 thì va vào viên bi thứ hai đang đứng yên. Sau va chạm, hai viên bi đều chuyển động về phía trước. Tính vận tốc của mỗi viên bi sau va chạm trong các trường hợp sau: 1. Nếu hai viên bi chuyển động trên cùng một đường thẳng và sau va chạm viên bi thứ nhất có vận tốc là smv /51' . Biết khối lượng của hai viên bi bằng nhau. 2. Nếu hai viên bi hợp với phương ngang một góc: a) 045 . b) 060 , 030 Giải: m1 = m2 = m smv /101 v2 = 0 1. smv /51' : v’2 = ? 2. v’1 = ? v’2 = ? a) 045 . b) 060 , 030 - Xét hệ gồm hai viên bi 1 và 2. Theo phương ngang: các lực tác dụng lên hệ gồm trọng lực và phản lực cân bằng nhau nên hệ trên là một hệ kín. - Chọn chiều dương là chiều chuyển động của viên bi thứ nhất trước va chạm. - Động lượng của hệ trước va chạm: 121 .vmppp - Động lượng của hệ sau va chạm: '2 ' 1 ' 2 ' 1 ' .. vmvmppp - Theo định luật bảo toàn động lượng: ' 2 ' 1 pp '2'11 ... vmvmvm '2'11 vvv (*) 1. Hai viên bi chuyển động trên cùng một đường thẳng: - Chiếu (*) xuống chiều dương như đã chọn: - Ta có : '2'11 vvv smvvv /5510'11'2 Vậy vận tốc của viên bi thứ hai sau va chạm là 5m/s. 2. Hai viên bi hợp với phương ngang một góc: a) 045 : Theo hình vẽ: smvvv /1,7 2 2.10cos.1 ' 2 ' 1 Vậy vận tốc của hai viên bi sau va chạm là 7,1m/s. b) 060 , 030 : Theo hình vẽ: '2'1 ,vv vuông góc với nhau. Suy ra: ' 2v ' 1v 1v O O 1v (+) x O (+) x ' 1 1 ' 2 1 1.cos 10. 5 / 2 3.cos 10. 8, 7 / 2 v v m s v v m s Vậy sau va chạm: Vận tốc của viên bi thứ nhất là 5m/s. Vận tốc của viên bi thứ hai là 8,7m/s. Bài 2: (6/148 SGKNC) Sau va chạm hai vật chuyển động cùng phương. Bắn một hòn bi thép với vận tốc v vào một hòn bi ve đang nằm yên. Sau va chạm, hai hòn bi cùng chuyển động về phía trước, bi ve có vận tốc gấp ba lần vận tốc của bi thép. Tìm vận tốc của mỗi hòn bi sau va chạm. Biết khối lượng bi thép bằng ba lần khối lượng bi ve. Giải: Bi thép: m1 = 3m; v 1 = v Bi ve: m2 = m; v 2 = 0 v’1 = 3v’2. . v’1 = ? v’2 = ? - Xét hệ gồm hai viên bi. Theo phương ngang: các lực tác dụng lên hệ gồm trọng lực và phản lực cân bằng nhau nên hệ trên là một hệ kín. - Chọn chiều dương là chiều chuyển động của viên bi thứ nhất trước va chạm. - Động lượng của hệ trước va chạm: 1 2 1 1 1. 0p p p m v m v - Động lượng của hệ sau va chạm: ' ' ' ' '1 2 1 1 2 2. .p p p m v m v - Theo định luật bảo toàn động lượng: 'p p ' '1 1 1 2 2. . .m v m v m v (*) - Chiếu PT (*) lên chiều dương ta có: m1v = m1v1’ + m2v2’ - Thay m1 = 3m2 = 3m và ' '2 13v v : 3mv = 3mv2’ +3mv2’ = 6mv2’ Vậy: ' '1 2 3 ; 2 2 v vv v Bài 3: ( BTVL 10 – Nâng cao) Va chạm đ
File đính kèm:
skkn_giai_mot_so_bai_toan_ve_va_cham_bang_dinh_luat_bao_toan.pdf