SKKN Biện pháp quản lí của hiệu trưởng nhằm giảm tỉ lệ học sinh bỏ học

Đại hội XI của Đảng họp vào lúc toàn Đảng, toàn dân ta kết thúc thập kỷ

đầu của thế kỷ XXI, thực hiện thắng lợi nhiều chủ trương, nhiệm vụ của Nghị

quyết Đại hội X và đã trải qua 25 năm đổi mới, 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây

dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, 10 năm thực hiện Chiến

lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010. Đại hội có nhiệm vụ kiểm điểm việc

thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng, đề ra phương hướng, nhiệm vụ 5 năm

2011 - 2015; tổng kết thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm

2001 - 2010, xác định Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020;

tổng kết, bổ sung và phát triển Cương lĩnh năm 1991; kiểm điểm sự lãnh đạo của

Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X; bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng; bầu

Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI (nhiệm kỳ 2011 - 2015).

Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo

dục, đào tạo. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương

pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,

đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng,

đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý

thức trách nhiệm xã hội. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu

cầu về chất lượng. Đề cao trách nhiệm của gia đình và xã hội phối hợp chặt chẽ

với nhà trường trong giáo dục thế hệ trẻ. Tiếp tục phát triển và nâng cấp cơ sở vật

chất - kỹ thuật cho các cơ sở giáo dục, đào tạo. Đầu tư hợp lý, có hiệu quả xây

dựng một số cơ sở giáo dục, đào tạo đạt trình độ quốc tế.

pdf 37 trang Huy Quân 29/03/2025 320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Biện pháp quản lí của hiệu trưởng nhằm giảm tỉ lệ học sinh bỏ học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Biện pháp quản lí của hiệu trưởng nhằm giảm tỉ lệ học sinh bỏ học

SKKN Biện pháp quản lí của hiệu trưởng nhằm giảm tỉ lệ học sinh bỏ học
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
BIỆN PHÁP QUẢN LÍ CỦA HIỆU 
TRƯỞNG NHẰM GIẢM TỈ LỆ 
HỌC SINH BỎ HỌC 
 PHẦN MỞ ĐẦU 
1. Lí do chọn đề tài: 
Đại hội XI của Đảng họp vào lúc toàn Đảng, toàn dân ta kết thúc thập kỷ 
đầu của thế kỷ XXI, thực hiện thắng lợi nhiều chủ trương, nhiệm vụ của Nghị 
quyết Đại hội X và đã trải qua 25 năm đổi mới, 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây 
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, 10 năm thực hiện Chiến 
lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010. Đại hội có nhiệm vụ kiểm điểm việc 
thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng, đề ra phương hướng, nhiệm vụ 5 năm 
2011 - 2015; tổng kết thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 
2001 - 2010, xác định Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2011 - 2020; 
tổng kết, bổ sung và phát triển Cương lĩnh năm 1991; kiểm điểm sự lãnh đạo của 
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X; bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng; bầu 
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI (nhiệm kỳ 2011 - 2015). 
Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo 
dục, đào tạo. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương 
pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, 
đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, 
đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý 
thức trách nhiệm xã hội. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu 
cầu về chất lượng. Đề cao trách nhiệm của gia đình và xã hội phối hợp chặt chẽ 
với nhà trường trong giáo dục thế hệ trẻ. Tiếp tục phát triển và nâng cấp cơ sở vật 
chất - kỹ thuật cho các cơ sở giáo dục, đào tạo. Đầu tư hợp lý, có hiệu quả xây 
dựng một số cơ sở giáo dục, đào tạo đạt trình độ quốc tế. 
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh 
đạo, quản lý giỏi; đội ngũ cán bộ khoa học, công nghệ, văn hoá đầu đàn; đội ngũ 
doanh nhân và lao động lành nghề. Đẩy mạnh đào tạo nghề theo nhu cầu phát 
 triển của xã hội; có cơ chế và chính sách thiết lập mối liên kết chặt chẽ giữa các 
doanh nghiệp với cơ sở đào tạo. Xây dựng và thực hiện các chương trình, đề án 
đào tạo nhân lực cho các ngành, lĩnh vực mũi nhọn, đồng thời chú trọng đào tạo 
nghề cho nông dân, đặc biệt đối với người bị thu hồi đất; nâng cao tỉ lệ lao động 
qua đào tạo. Quan tâm hơn tới phát triển giáo dục, đào tạo ở vùng sâu, vùng xa, 
vùng khó khăn. Bảo đảm công bằng xã hội trong giáo dục; thực hiện tốt chính 
sách ưu đãi, hỗ trợ đối với người và gia đình có công, đồng bào dân tộc thiểu số, 
học sinh giỏi, học sinh nghèo, học sinh khuyết tật, giáo viên công tác ở vùng sâu, 
vùng xa, vùng có nhiều khó khăn. 
Tình hình học sinh bỏ học hiện nay đã và đang là tiếng chuông báo động trên 
phạm vi cả nước. Bến Tre là một trong các tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông 
Cửu Long được đánh giá còn trong tình trạng có số lượng học sinh bỏ học khá 
cao. 
Từ nhiều năm học qua, tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng đã được các 
Sở Giáo dục & Đào tạo đặc biệt quan tâm và đưa vào các tiêu chuẩn thi đua tại 
các đơn vị trường học. Đây cũng là một trong những tiêu chuẩn đánh giá thi đua 
theo đơn vị lớp, đơn vị trường, cụm, vùng. Tiêu chuẩn nầy còn được đặc biệt 
quan trọng hơn đối với các trường đạt danh hiệu “Trường đạt chuẩn Quốc gia”. 
Trường tôi thuộc cấp trung học phổ thông của khu vực vùng ven Thị trấn, 
nơi tập trung học sinh từ các khu vực xã lân cận nên điều kiện đi học nhiều em 
còn rất khó khăn, do vậy tình trạng học sinh bỏ học hiện nay vẫn là mối quan tâm 
chủ yếu. 
Là một nhà quản lí giáo dục việc đảm bảo sỉ số học sinh trong từng năm học 
là điều tôi rất quan tâm. Để kéo giảm tỉ lệ học sinh bỏ học là việc thể hiện “cái 
tâm” của những bậc làm cha, làm mẹ thứ hai của các em . 
 Nhiều lần có dịp giao lưu với các trường bạn khi báo cáo về tình trạng học 
sinh bỏ học trường tôi luôn được nhận những câu hỏi xoay quanh vấn đề: “ Làm 
sao để duy trì tốt sỉ số học sinh bỏ học ” và thực tế trong 3 năm gần đây tỉ lệ học 
sinh bỏ học của trường liên tục có chiều hướng giảm. 
Đó là lí do tôi chọn đề tài “ Biện pháp quản lí của Hiệu trưởng nhằm giảm tỉ 
lệ học sinh bỏ học” với mong muốn cùng chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp 
trong vấn đề quản lí duy trì sỉ số học sinh, hạn chế thấp nhất tình trạng học sinh 
bỏ học. 
2. Mục đích nghiên cứu: 
 2.1.Nhằm nghiên cứu thực trạng biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm 
hạn chế tỉ lệ học sinh bỏ học của trường trung học phổ thông Trần Văn Ơn- huyện 
Châu Thành - tỉnh Bến Tre. 
 2.2. Đề ra biện pháp quản lý cụ thể của hiệu trưởng nhằm giảm số lượng 
học sinh bỏ học trong những năm tiếp theo của trường trung học phổ thông Trần 
Văn Ơn luôn luôn giữ vững một trong hai trường đạt chuẩn quốc gia đầu tiên của 
tỉnh Bến Tre. 
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể được nghiên cứu : 
 3.1.Đối tượng được nghiên cứu : 
 Các biện pháp quản lý nhằm giảm tỉ lệ hoc sinh bỏ học của hiệu trưởng 
trường trung học phổ thông Trần Văn Ơn- huyện Châu Thành - tỉnh Bến Tre. 
 3.2.Khách thể được nghiên cứu : 
 Công tác quản lý học sinh trong trường trung học phổ thông Trần Văn Ơn- 
huyện Châu Thành - tỉnh Bến Tre. 
 4.Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài : 
 4.1.Địa bàn Trường trung học phổ thông Trần Văn Ơn- huyện Châu 
Thành - tỉnh Bến Tre. 
 4.2. Quản lý tỉ lệ học sinh bỏ học của hiệu trưởng. 
 5. Giả thuyết khoa học : 
 Hiện nay hiệu trưởng các Trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện 
Châu Thành- tỉnh Bến Tre đã và đang thực hiện nhiều biện pháp quản lý nhằm 
kéo giảm tỉ lệ học sinh bỏ học đặc biệt là các trường trung học phổ thông ở vùng 
sâu, vùng xa chủ yếu là các trung tâm giáo dục thường xuyên. 
 Song trong công tác quản lý của hiệu trưởng còn nhiều bất cập. Nếu đề 
xuất các biện pháp quản lý chặt chẽ hơn của hiệu trưởng và kết hợp với giáo viên 
chủ nhiệm, bạn bè, gia đình và địa phương sẽ làm giảm tỉ lệ học sinh bỏ học ở 
trường trung học phổ thông. 
 6. Nhiệm vụ nghiên cứu : 
 6.1-Hệ thống hóa các vấn đề về lý luận về quản lý của hiệu trưởng trường 
trung học phổ thông. 
 6.2.Tìm hiểu thực trạng và các biện pháp quản lí của hiệu trưởng nhằm 
giảm tỉ lệ hoc sinh bỏ học ở trường trung học phổ thôngTrần Văn Ơn– huyện 
Châu Thành – tỉnh Bến Tre. 
 6.3.Đề xuất biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm giảm tỉ lệ hoc sinh bỏ 
học ở trường trung học phổ thông Trần Văn Ơn– huyện Châu Thành – tỉnh Bến 
Tre. 
 - Nâng cao chất lượng dạy và học, đổi mới phương pháp dạy học theo 
hướng phát huy tính tích cực, thực hiện giảng dạy theo chuẩn kiến thức kỹ năng, 
theo chương trình giảm tải của Bộ giáo dục và Đào tạo qui định. Tăng cường phụ 
đạo học sinh yếu kém, thi đua dạy tốt học tốt; 
 - Vận động các nhà tài trợ, mạnh thường quân các doanh nghiệp, các cơ 
quan ban nghành đoàn thể trong và ngoài tỉnh hổ trợ học bổng, quần áo, giày tập 
vở 
 - Nhà trường phối hợp với chính quyền, các ban ngành đoàn thể xã, ấp 
cùng vận động các em trở lại trường. 
 7. Phương pháp nghiên cứu : 
 7.1.Phương pháp nghiên cứu lý luận (tham khảo các tài liệu, sách báo có 
liên ) 
 7.2. Phương pháp điều tra, khảo sát (thông qua phiếu trưng cầu ý kiến) 
 7.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết 
7.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm 
CHƯƠNG 1 
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 
 1.1.Lý luận về quản lý : 
 1.1.1.Quản lý : 
 Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ : quan hệ giữa con 
người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội 
và cả con người với chính bản thân mình xuất hiện theo. Điều này làm nảy sinh 
nhu cầu quản lý. Trải qua tiến trình lịch sử phát triển từ xã hội lạc hậu đến xã hội 
văn minh, trình độ sản xuất, tổ chức, điều hành xã hội cũng phát triển theo. Đó là 
tất yếu lịch sử. 
 Ngày nay nhiều người thừa nhận rằng quản lý trở thành một nhân tố của sự 
phát triển xã hội. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra trong mọi 
lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. Hiện nay, nước ta đang thực 
hiện cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước, đang tiến hành công nghiệp 
hóa, hiện đại hóa, cải cách mở cửa, hội nhập với khu vực và thế giới, vấn đề sử 
dụng và phát huy những ưu việt sẵn có xuất phát từ bản chất xã hội phần lớn phụ 
 thuộc vào quản lý và trình độ tổ chức quản lý, vào hiệu quả và chất lượng quản 
lý. 
 Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con người. 
 Theo nghĩa hẹp, quản lý là sự sắp đặt, chăm nom công việc. 
Ngoài ra còn có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý : 
 -Quản lý là những hoạt động cần thiết phải được thực hiện khi những con 
người kết hợp với nhau trong các nhóm, tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chung. 
 -Quản lý là quá trình cùng làm việc thông qua các cá nhân, các nhóm cũng 
như các nguồn lực khác để hoàn thành mục đích chung của một nhóm người, một 
tổ chức. 
 -Quản lý là một nghệ thuật đạt được mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều 
khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt động của những người khác. 
 Tóm lại, quản lý là một quá trình tác động có chủ đích của chủ thể quản lý 
đến đối tượng quản lý nhằm khai thác, lựa chọn, tổ chức, và thực hiện có hiệu quả 
những nguồn lực, những tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu 
của tổ chức đã đề ra trong một môi trường đầy biến động và phụ thuộc vào nhiều 
yếu tố : chủ thể, đối tượng, mục tiêu, phương pháp và công cụ quản lý. 
 1.1.2. Quản lý giáo dục : 
 Khái niệm “quản lý giáo dục” được hiểu ở nhiều cấp độ khác nhau nhưng 
có hai cấp độ chủ yếu trong quản lý giáo dục thường thấy là : cấp vĩ mô và cấp vi 
mô. 
 Đối với cấp vĩ mô : 
 -Quản lý giáo dục là những tác động tự giác ( có ý thức, có mục đích, có kế 
hoạch, có hệ thống, hợp quy luật ) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắc xích của 
hệ thống ( từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường ) nhằm thực hiện 
có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế trẻ mà xã hội 
đặt ra cho ngành giáo dục.

File đính kèm:

  • pdfskkn_bien_phap_quan_li_cua_hieu_truong_nham_giam_ti_le_hoc_s.pdf