Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng định luật bảo toàn động lượng

Động lượng là một khái niệm Vật lý trừu tượng đối với học sinh. Trong các bài toán Vật lý, động lượng chỉ một đại lượng trung gian để xác định vận tốc hoặc khối lượng của vật. Động lượng có ý nghĩa rất quan trọng đối với học sinh khi giải bài tập Vật lý có áp dụng Định luật bảo toàn (ĐLBT) động lượng trong va chạm đàn hồi, va chạm mềm ở lớp 10 và bài toán phản ứng hạt nhân ở lớp 12. Việc kết hợp các ĐLBT để giải một bài toán Vật lý có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển tư duy của học sinh, phát huy được khả năng tư duy sáng tạo của học sinh.

pdf 14 trang Huy Quân 01/04/2025 300
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng định luật bảo toàn động lượng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng định luật bảo toàn động lượng

Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng định luật bảo toàn động lượng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC 
ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
VẬT LÝ 10 
ỨNG DỤNG ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN 
ĐỘNG LƯỢNG 
Tác giả: Nguyễn Văn Toàn 
Giáo viên Tổ: Toán – Lý - KCN 
Trường THPT Xuân Khanh – Hà Tây 
Năm học 2005 – 2006 
 A – MỞ ĐẦU 
Mỗi môn học trong chương trình Vật lý phổ thông đều có vai trò rất quan trọng trong việc 
hình thành và phát triển tư duy của học sinh. 
Trong quá trình giảng dạy, người thầy luôn phải đặt ra cái đích đó là giúp học sinh nắm 
được kiến thức cơ bản, hình thành phương pháp, kĩ năng, kĩ xảo, tạo thái độ và động cơ học 
tập đúng đắn để học sinh có khả năng tiếp cận và chiếm lĩnh những nội dung kiến thức mới 
theo xu thế phát triển của thời đại. 
Môn Vật lý là môn khoa học nghiên cứu những sự vật, hiện tượng xảy ra hàng ngày, có tính 
ứng dụng thực tiễn cao, cần vận dụng những kiến thức toán học. Học sinh phải có một thái 
độ học tập nghiêm túc, có tư duy sáng tạo về những vấn đề mới nảy sinh để tìm ra hướng 
giải quyết phù hợp. 
Trong phần Cơ học lớp 10, Động lượng là một khái niệm khá trừu tượng đối với học sinh vì 
nó chỉ là một đại lượng trung gian để xác định vận tốc hoặc khối lượng của vật. Trong các 
bài toán liên quan đến động lượng học sinh thường gặp khó khăn trong việc biểu diễn các 
vectơ động lượng và rất hạn chế trong việc sử dụg toán học để tính toán. 
Mặt khác, động lượng cũng là một đại lượng có tính tương đối nên phụ thuộc vào hệ quy 
chiếu, học sinh thường quên đặc điểm này nên hay nhầm lẫn khi giải bài toán. 
Để khắc phục được những khó khăn trên, giáo viên cần đưa ra các yêu cầu cơ bản, ngắn gọn 
để học sinh nắm được phương pháp giải của bài toán động lượng. 
I/ LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 
Động lượng là một khái niệm Vật lý trừu tượng đối với học sinh. Trong các bài toán Vật lý, 
động lượng chỉ một đại lượng trung gian để xác định vận tốc hoặc khối lượng của vật. 
Động lượng có ý nghĩa rất quan trọng đối với học sinh khi giải bài tập Vật lý có áp dụng 
Định luật bảo toàn (ĐLBT) động lượng trong va chạm đàn hồi, va chạm mềm ở lớp 10 và 
bài toán phản ứng hạt nhân ở lớp 12. 
Việc kết hợp các ĐLBT để giải một bài toán Vật lý có ý nghĩa rất quan trọng trong việc 
phát triển tư duy của học sinh, phát huy được khả năng tư duy sáng tạo của học sinh. 
II/ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 
Giúp học sinh hiểu ý nghĩa của ĐLBT động lượng và biết vận dụng linh hoạt trong các bài 
toán cơ học ở lớp 10. 
Rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức toán học và sử dụng MTĐT vào việc giải bài toán 
Vật lý. 
Giáo dục kỹ thuật tổng hợp: học sinh giải thích được các hiện tượng va chạm thường gặp 
trong đời sống. 
III/ THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 
Thực hiện trong 2 tiết bài tập 61 và 64 (theo phân phối chương trình). 
IV/ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 
Hệ thống bài tập có liên quan đến động lượng trong Sách giáo khoa và sách Bài tập vật lý 
lớp 10 khá đầy đủ, tuy nhiên học sinh thường gặp khó khăn do kiến thức toán học có nhiều 
hạn chế. 
Để học sinh nắm được phương pháp giải bài toán động lượng, trước hết giáo viên cần kiểm 
tra và trang bị lại cho học sinh một số kiến thức toán học cơ bản, đặc biệt là công thức 
lượng giác. 
 Định lí hàm số cosin, tính chất của tam giác vuông. 
 Giá trị của các hàm số lượng giác với các góc đặc biệt. 
 Kỹ năng sử dụng máy tính điện tử bỏ túi. 
1) Thực trạng của học sinh trước khi thực hiện đề tài 
Phần lớn học sinh không nhớ biểu thức Định lí hàm số cosin, Định lí Pitago, không xác 
định được giá trị của các hàm số lượng giác ứng với các góc đặc biệt (300, 450, 600, 900, 
1200,). 
 Trên 90% học sinh không có và không biết sử dụng máy tính bỏ túi. 
 Trên 50% học sinh chưa có động cơ học tập đúng đắn. 
2) Biện pháp thực hiện 
 Trang bị cho học sinh các kiến thức toán học cần thiết: lượng giác, giá trị các hàm số 
lượng giác, định lí hàm số cosin. 
 Hướng dẫn học sinh sử dụng thành thạo máy tính bỏ túi. 
 Yêu cầu học sinh kẻ sẵn một số bảng giá trị các hàm số lượng giác để tìm được kết 
quả nhanh chóng. 
 Giáo viên khai thác triệt để các bài toán trong SGK và SBT bằng cách giao bài tập về 
nhà cho học sinh tự nghiên cứu tìm phương pháp giải. 
 Trong giờ bài tập, giáo viên hướng dẫn học sinh trình bày lời giải và nhiều học sinh 
có thể cùg tham gia giải một bài. 
B – KIẾN THỨC CƠ BẢN 
I/ Kiến thức Toán học 
1. Định lý hàm số cosin: a2 = b2 + c2 – 2bccosA 
2. Giá trị của các hàm số lượng giác cơ bản ứng với các góc đặc biệt: 
Hàm\Góc 300 450 600 900 1200 
sin 
2
1 
2
2 
2
3 1 
2
3 
cos 
2
3 
2
2 
2
1 0 
2
1
tan 3
1 1 3 || 3 
II/ Kiến thức Vật lý 
1. Kiến thức động học 
 231213 VVV tavvt .0 
tv
vva t
.
 0 tvatS 022
1
 aSvvt 2202 
 Chuyển động ném xiên 
2. Kiến thức về Động lượng 
 Động lượng của một vật: . vmP 
 Động lượng của hệ vật: nPPPP ... 21 
3. Kiến thức về ĐLBT Động lượng 
 Nội dung: SGK 
 Biểu thức áp dụng cho hệ 2 vật: '. '. . . 22112211 vmvmvmvm 
C – BÀI TOÁN CƠ BẢN 
Bài tập 1: (5/129/SGK) 
Tìm tổng động lượng (hướng và độ lớn) của hệ hai vật có khối lượng bằng nhau m1 = m2 = 
1kg. Vận tốc của vật 1 có độ lớn v1 = 1m/s và có hướng không đổi. Vận tốc của vật 2 có độ 
lớn v2 = 2m/s và: 
a) Cùng hướng với vật 1. 
b) Cùng phương, ngược chiều. 
c) Có hướng nghiêng góc 600 so với v1. 
Tóm tắt: 
m1 = m2 = 
1kg 
v1 = 1m/s 
v2 = 2m/s 
? P 
a) 12 vv  
b) 12 vv  
c) 021 60);( vv 
Yêu cầu: 
+ Học sinh biểu diễn được các vectơ 
động học 
+ Xác định được vectơ tổng trong mỗi 
trường hợp. 
+ Biết áp dụng Định lí hàm số cosin. 
Nhận xét: 
+ Học sinh thường gặp khó khăn khi xác 
định vectơ tổng động lượng của hệ các vectơ 
21, PP . 
+ Không nhớ ĐLHS cosin, xác định góc tạo 
bởi 2 vectơ 21, PP . 
Lời giải: 
Động lượng của hệ: 
 221121 vmvmPPP 
Trong đó: P1 = m1v1 = 1.1 = 1 (kgms-1) 
 P2 = m2v2 = 1.2 = 2 (kgms-1) 
a) Khi 12 vv  12 PP  
 P = P1 + P2 = 3 (kgms-1) 
b) Khi 12 vv  12 PP  
 P = P2 – P1 = 1 (kgms-1) 
c) Khi 021 60);( vv 021 60);( PP 
Áp dụng ĐLHS cosin: 
cos2 21
2
2
2
1
2 PPPPP 
)cos(2 21
2
2
2
1 PPPP 
7120cos2.1.221 022 (kgms-1) 
Bài tập 2: (6/129 SGK) Sau va chạm 2 vật chuyển động cùng phương. 
Một toa xe khối lượng m1 = 3T chạy với tốc độ v1 = 4m/s đến va chạm vào 1 toa xe đứng 
yên khối lượng m2 = 5T. Toa này chuyển động với vận tốc v2’ = 3m/s. Toa 1 chuyển động 
thế nào sau va chạm? 
Tóm tắt: 
m1 = 3T v1 = 4m/s 
m2 = 5T v2 = 0 
v2’ = 3m/s ? '1 v 
Lời giải: 
+ Xét sự va chạm xảy ra trong thời gian 
ngắn. 
+ Chọn chiều dương theo chiều chuyển 
động của xe 1 ( 1v ). 
1P
 P
2P
1v 
m1 
m2 
 + 
Yêu cầu: 
+ Nêu được điều kiện hệ kín. 
+ Nêu được kiến thức ĐLBT động lượng 
cho hệ 2 vật. 
+ Giả sử chiều chuyển động của 2 xe sau va 
chạm. 
+ Chiếu biểu thức động lượng xác định vận 
tốc ,1v 
+ Áp dụng ĐLBT động lượng ta có: 
 '22'112211 vmvmvmvm (*) 
+ Giả sử sau va chạm 2 xe cùng chuyển 
động theo chiều dương của 1v ( 12 vv  ). 
+ Chiếu PT (*) lên chiều dương ta có: 
m1v1 + 0 = m1v1’ + m2v2’ 
1
3
3.54.3
1
'
2211'
1 
m
vmvmv 
v1’ < 0 chứng tỏ sau va chạm 1 chuyển 
động theo chiều ngược lại. 
Nhận xét: Học sinh gặp khó khăn khi chuyển biểu thức động lượng dạng vectơ sang biểu 
thức đại số để tính toán. 
Bài tập 3: (3/13/SGK) Sau va chạm 2 vật chuyển động khác phương. 
Một viên đạn khối lượng 2kg đang bay thẳng đứng lên cao với vận tốc 250m/s thì nổ thành 
2 mảnh khối lượng bằng nhau. Mảnh thứ nhất bay lên với vận tốc 250m/s theo phương lệch 
góc 600 so với đường thẳng đứng. 
Tóm tắt: 
m = 2kg v = 250m/s 
m1 = m2 = 1kg v1 = 500m/s 
0
21 60);( vv ?2 v 
Yêu cầu: 
+ Vẽ hình biểu diễn các vectơ động lượng. 
+ Vận dụng ĐLHS cosin xác định P2. 
+ Xác định góc ,2 PP  . 
Lời giải: 
- Hệ viên đạn ngay trước và sau khi nổ là 
hệ kín do: 
+ Nội lực lớn hơn rất nhiều so với ngoại 
lực. 
+ Thời gian xảy ra tương tác rất ngắn. 
- Động lượng của hệ trước va chạm: 
 P = m.v = 2.250 = 500 (kgms-1) 
- Động lượng của mảnh thứ nhất: 
 P1 = m.v = 1.500 = 500 (kgms-
1) = P 
- Áp dụng ĐLBT động lượng ta có: 
 21 PPP 
Theo định lý hàm số cosin cho tam giác 
OAB ta có: 
 cos2 21
2
2
2
1
2 PPPPP 
)cos1(2 2 P 
500
2
112500)cos1(22 
 PP 
(kgms-1) 
5002222 vvmPP (m/s) 
 ∆OAB đều = 600. 
Vậy sau khi đạn nổ mảnh thứ hai bay lên 
với vận tốc v2 = 500m/s tạo với phương 
thẳng đứng một góc = 600. 
Nhận xét: 
 Học sinh khó khăn khi biểu diễn các vectơ động lượng và xác định vectơ tổng. 
 Không xác định được phương chuyển động của mảnh thứ 2. 
 1P
O 
α 
A 
B 
β 
 2P
 P
Bài tập 4: (4.6 SBT) 
Một thuyền chiều dài l = 2m, khối lượng M = 140kg, chở một người có khối lượng m = 
60kg; ban đầu tất cả đứng yên. Thuyền đậu theo phương vuông góc với bờ sông. Nếu người 
đi từ đầu này đến đầu kia của thuyền thì thuyền tiến lại gần bờ, và dịch chuyển bao nhiêu? 
Bỏ qua sức cản của nước. 
Tóm tắt: 
l = 2m M = 140kg 
m = 60kg l’ = ? 
Yêu cầu: 
+ Mô tả chuyển động của người, thuyền so 
với bờ. 
+ Chọn HQC chung là bở cho 2 vật chuyển 
động. 
+ Áp dụng CT cộng vận tốc, ĐLBT động 
lượng. 
Nhận xét: 
+ Học sinh quên cách chọn gốc quy chiếu là 
mặt đất đứng yên. 
+ Không xác định được vận tốc của vật 
chuyển động so với gốc quy chiếu bằng cách 
áp dụng công thức vận tốc. 
Lời giải: 
Dễ thấy, để BTĐL của hệ và thuyền ban 
đầu đứng yên thì khi người chuyển động 
thuyền sẽ chuyển động ngược lại. 
- Xét khi người đi trên thuyền theo hướng 
ra xa bờ. 
+ Gọi vận tốc của người so với thuyền là: 
)( 12vv 
+ Vận tốc của thuyền so với bờ là: )( 23vV 
+ Vận tốc của người so với bờ là: )( 13' vv 
+ Áp dụng công thức vận tốc ta có: 
 '231213 Vvvvvv (*) 
+ Chọn chiều dương trùng với 12v . Do 
người và thuyền luôn chuyển động ngược 
chiều nhau nên: 
(*) v’ = v – V v = v’ + V 
+ Khi người đi hết chiều dài của thuyền 
với vận tốc v thì: l = v.t 
Vv
l
v
lt
 ' 
Trong thời gian này, thuyền đi được 
quãng đường so với bờ: 
V
v
l
Vv
lVtVl ''
1
..
 (1) 
- Áp dụng ĐLBT động lượng ta có: 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_ung_dung_dinh_luat_bao_toan_dong_luong.pdf