Sáng kiến kinh nghiệm Tạo hứng thu học tập môn Hóa học bằng cách liên hệ thực tế
Môn Hóa học ở trường phổ thông nếu không có những bài giảng và phương
pháp hợp lí phù hợp với thế hệ học trò dễ làm cho học sinh thụ động trong việc tiếp
thu, cảm nhận.Trước tình hình đó, Hóa học phải đổi mới phương pháp dạy học đã
và đang thực sự là yếu tố quyết định hiệu quả giờ dạy. Một trong những yếu tố để
đạt giờ dạy có hiệu quả và tiến bộ là phát huy tính thực tế.
Có những vấn đề Hóa học giúp học sinh giải thích những hiện tượng trong
tự nhiên, tránh việc mê tín dị đoan, thậm chí hiểu được những dụng ý khoa học hóa
học trong những câu ca dao – tục ngữ mà thế hệ trước để lại và có thể ứng dụng
trong thực tiễn đời sống thường ngày chỉ bằng những kiến thức rất phổ thông mà
không gây nhàm chán, xa lạ; lại có tác dụng kích thích tính chủ động, sáng tạo,
hứng thú trong môn học.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Tạo hứng thu học tập môn Hóa học bằng cách liên hệ thực tế

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Đơn vị: Trường THPT Trần Phú Mã số:.......... Người thực hiện : NGUYỄN THỊ PHƯƠNG DUNG Lĩnh vực nghiên cứu : · Quản lý giáo dục £ · Phương pháp dạy học bộ môn : Hóa Học T · Phương pháp giáo dục £ · Lĩnh vực khác £ Có đính kèm : Mô hình £ Phần mềm £ Phim ảnh £ Hiện vật khác £ Năm học : 2010 – 2011 SƠ LƯỢC VỀ LÝ LỊCH KHOA HỌC I/ THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN : 1. Họ và tên : Nguyễn Thị Phương Dung 2. Ngày, tháng, năm sinh : 25/10/1976 3. Nam, Nữ : Nữ 4. Địa chỉ : K37, khu phố 2 – phường Xuân Bình – Thị xã Long Khánh – Đồng Nai 5. Điện thoại : 0613726311 (CQ)/ ĐTDĐ : 0933.432.806 6. Fax :.E-mail :. 7. Chức vụ : Giáo viên 8. Đơn vị công tác : Trường THPT Trần Phú II/ TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO : - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất : Cử nhân Hóa học - Năm nhận bằng : 1999 - Chuyên ngành đào tạo : Hóa học III/ KINH NGHIỆM KHOA HỌC : - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm - Số năm kinh nghiệm : 11 năm - Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây : 1. Một số phương pháp giải nhanh các bài toán trắc nghiệm hóa học 2. Sử dụng phương pháp trực quan vào giảng dạy chương Oxi – Lưu huỳnh I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI : Môn Hóa học ở trường phổ thông nếu không có những bài giảng và phương pháp hợp lí phù hợp với thế hệ học trò dễ làm cho học sinh thụ động trong việc tiếp thu, cảm nhận.Trước tình hình đó, Hóa học phải đổi mới phương pháp dạy học đã và đang thực sự là yếu tố quyết định hiệu quả giờ dạy. Một trong những yếu tố để đạt giờ dạy có hiệu quả và tiến bộ là phát huy tính thực tế. Có những vấn đề Hóa học giúp học sinh giải thích những hiện tượng trong tự nhiên, tránh việc mê tín dị đoan, thậm chí hiểu được những dụng ý khoa học hóa học trong những câu ca dao – tục ngữ mà thế hệ trước để lại và có thể ứng dụng trong thực tiễn đời sống thường ngày chỉ bằng những kiến thức rất phổ thông mà không gây nhàm chán, xa lạ; lại có tác dụng kích thích tính chủ động, sáng tạo, hứng thú trong môn học. Trong việc dạy môn hoá học ở trường trung học, người giáo viên phải có vốn kiến thức về thực tế sâu, rộng, có khả năng gắn bài giảng với thực tế, tạo ra được những giờ học sinh động, nâng cao sự hiểu biết và kích thích sự ham mê học tập của học sinh. Chính vì vậy, tôi xin đưa ra sáng kiến kinh nghiệm : “ Tạo hứng thú học tập môn Hóa học bằng cách liên hệ thực tế”. II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI : 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN : 1.1.CƠ SỞ KHOA HỌC : 1.1.1.Hóa học với thực tiễn cuộc sống : a) Tác động của hóa học đến đời sống con người : Không có môn khoa học nào lại có nhiều ứng dụng như môn Hóa học : - Trong tự nhiên, nhờ có hóa học mà chúng ta có thể khám phá thiên nhiên, nắm được tính chất, quy luật của thiên nhiên và con người ngày càng thành công trong ngành khoa học khám phá vũ trụ, trái đất, - Trong đời sống, sản xuất : Hóa học được ứng dụng trong việc nghiên cứu thành phần, tác dụng, chế biến, bảo quản lương thực, thực phẩm, các quy trình sản xuất (sản xuất, chế biến các nguồn nguyên liệu thô thành các nguyên liệu có thể sử dụng trong đời sống sản xuất, chế biến các loại nông sản, chế tạo ra các đồ dùng, vật dụng hằng ngày). b) Tác dụng của các kiến thức thực tế về hóa học : - Giúp học sinh nắm được cơ sở hóa học, nắm vững và củng cố kiến thức cơ bản về hóa học. - Nắm nhanh và kĩ các kiến thức đã học trong bài. Hóa học là ngành hóa học thực nghiệm, học lý thuyết và kiểm tra lại bằng các thí nghiệm. Chính việc tiến hành các thí nghiệm sẽ phát sinh các vấn đề để các em có thể hiểu sâu và kĩ các kiến thức đã học, qua đó các em hiểu bài hơn. - Các kiến thức hóa học thực tế làm cho học sinh hiểu được vai trò to lớn của hóa học trong đời sống : kinh tế, quốc phòng, sinh hoạt, thúc đẩy sự ham hỏi của học sinh. - Giúp học sinh hiểu được bản chất của sự vật, hiện tượng trong đời sống hằng ngày một cách đúng đắn. Các em sẽ nhận thức được những gì có ích, những gì có hại để điều chỉnh hành vi của mình. 1.1.2. Tác dụng của việc liên hệ thực tế trong giảng dạy : a) Với người thầy : - Phát huy khả năng truyền thụ kiến thức của người thầy. Khi mở rộng kiến thức hóa học thực tế trong bài giảng sẽ nâng cao hiệu quả giảng dạy. - Mở rộng kiến thức hóa học thực tế rèn luyện một số kỹ năng dạy học : + Kỹ năng diễn đạt. + Kỹ năng sử dụng phương tiện dạy học. + Kỹ năng tiến hành thí nghiệm. + Kỹ năng phân bố thời gian. + Kỹ năng giao tiếp - Kích thích lòng ham thích học tập của học sinh - Tạo ra giờ học lý thú bổ ích. Khi mở rộng kiến thức hóa học thực tế sẽ có rất nhiều câu hỏi đặt ra kích thích học sinh tư duy trả lời, bầu không khí của lớp sẽ trở nên sôi động, tạo điều kiện cho các học sinh còn nhút nhát tham gia vào bài giảng. - Gần gũi với học sinh. Khi giáo viên thực hành các kỹ năng nhằm tăng hứng thú học tập cho học sinh, giáo viên sẽ có nhiều cơ hội giao tiếp với học sinh. Nhờ đó mà sẽ tạo được ấn tượng tốt với học sinh b) Với học sinh : - Các em trở nên yêu thích môn hóa. Khi học sinh được hiểu thấu đáo các vấn đề hóa học, được tham gia vào các hoạt động thực tế Các em sẽ có hứng thú với môn học vì các em đã nắm được tầm quan trọng của môn học, từ đó nâng cao thành tích học tập. - Nắm được các kiến thức cơ bản của hóa học. Các kiến thức hóa học thực tế lấy nền tảng là các kiến thức hóa học mà học sinh đã học ở nhà trường, tác dụng của các kiến thức này là giải thích các bản chất của sự vật, hiện tượng do đó các em sẽ có nhiều cơ hội tiếp xúc các kiến thức hóa học, các em sẽ nắm rõ các kiến thức hơn. - Hình thành kỹ năng tư duy, sử dụng sách Các kiến thức mới luôn thúc đẩy học sinh tìm tòi phát hiện kiến thức trong sách báo. - Phát huy tính tích cực sáng tạo trong học tập 1.1.3. Liên hệ thực tế là một biện pháp gây hứng thú học tập cho học sinh : Cái mới luôn là cái kích thích chúng ta tìm hiểu nhất. Việc liên hệ thực tế sẽ thúc đẩy học sinh tìm tòi khám phá trong học tập. Hiểu và giải thích được các hiện tượng tự nhiên là một động cơ thúc đẩy học sinh học tập. Các kiến thức hóa học sẽ thu hút sự chú ý lắng nghe trong giờ học và ham thích học hỏi, tìm kiếm sách vở, rèn luyện khả năng sử dụng sách Qua đó, các em sẽ thấy được những lý thú của các kiến thức đã học, tăng thêm lòng yêu thích môn học. Hứng thú học tập là một trong những yếu tố quyết định kết quả học tập của học sinh. Học sinh có khả năng mà không có hứng thú thì cũng không đạt kết quả, giáo viên giỏi chuyên môn mà không có kỹ năng tạo hứng thú học tập cho học sinh thì chưa thành công. Do đó đòi hỏi người giáo viên phải hội tụ kiến thức và tất cả các yếu tố phục vụ cho công việc dạy học. Kỹ năng tạo hứng thú là kỹ năng quan trọng nhất, mà để có được kỹ năng này thì đầu tiên người giáo viên phải có kiến thức sâu, rộng, phải luôn cung cấp cho học sinh lượng kiến thức : ĐỦ, ĐÚNG, MỚI, THIẾT THỰC. Với giáo viên bộ môn Hóa học, kiến thức hóa học thực tế sẽ đáp ứng mặt thiết thực của kiến thức. 1.2. THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC Ở TRƯỜNG THPT TRẦN PHÚ : 1.2.1. Thuận lợi : - 100% giáo viên đã đạt chuẩn. - Trong quá trình giảng dạy môn hóa, giáo viên đều cố gắng thay đổi phương pháp giảng dạy của mình theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh thông qua các phương pháp như : phương pháp trực quan, phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp vấn đáp, phương pháp liên hệ thực tế trong bài giảng. - Giáo viên đã có sử dụng các đồ dùng và phương tiện dạy học như thí nghiệm, mô hình, tranh . và từng bước ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học hóa học. - Học sinh có chú ý nghe giảng, tập trung quan sát thí nghiệm, giải thích một số hiện tượng trong cuộc sống và suy nghĩ trả lời các câu hỏi do giáo viên đặt ra. - Học sinh tích cực thảo luận nhóm và đã đem lại hiệu quả trong quá trình lĩnh hội kiến thức. 1.2.2. Khó khăn : Hiện nay ở trường, một số học sinh chưa biết tác dụng của môn hóa học, do việc giảng dạy ở trường còn mắc phải một số khuyết điểm : - Còn thiên về lý thuyết thiếu thực tế. - Chưa cung cấp cho học sinh các kiến thức hóa học có ứng dụng nhiều trong thực tiễn. - Do đầu vào thấp, cho nên khả năng vận dụng kiến thức để lý giải các tượng liên quan đến hóa học đối với học sinh còn khó khăn. * Do đó, để khắc phục các nhược điểm trên và để nâng cao khả năng vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, để tạo hứng thú trong việc học môn Hóa học thì việc liên hệ thực tế trong quá trình giảng dạy là cần thiết. 2. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI : a) Liên hệ thực tế khi giới thiệu bài giảng mới.Cách nêu vấn đề này có thể tạo cho học sinh bất ngờ, có thể là một câu hỏi rất khôi hài hay một vấn đề rất bình thường mà hàng ngày học sinh vẫn gặp nhưng lại tạo sự chú ý quan tâm của học sinh trong quá trình học tập. Ví dụ 1 : Khi dạy về bài CLO (ở lớp 10), giáo viên có thể mở bài như sau : - GV : Mỗi khi mở vòi nước máy chúng ta thường ngửi thấy có mùi xốc rất khó chịu. Đó là vì tại nhà máy nước người ta đã sục vào đó một chất khí có tác dụng diệt khuẩn. Các em có biết khí đó là khí gì không ? - HS có thể biết sẽ trả lời đó là khí clo. - GV : Đây cũng là tên bài học của chúng ta hôm nay. * Cách giới thiệu này sẽ tạo cho học sinh chú ý hơn để tìm hiểu tại sao clo lại có tính chất như vậy. Và trong quá trình học về tính chất của khí Clo các em sẽ giải thích được như sau : Khi sục vào nước một lượng nhỏ clo, nước có tác dụng sát trùng do clo tan một phần (gây mùi) và một phần với nước : H2O + Cl2 HCl + HClO Hợp chất HClO không bền có tính oxi hóa mạnh : HClO ® HCl + O Oxi nguyên tử có khả năng diệt khuẩn. Ví dụ 2 : Khi dạy về bài Amoniac và muối amoni (ở lớp 11), giáo viên có thể mở bài như sau : - HS suy nghó traû lôøi : * Trong quá trình học về tính chất của muối amoni, học sinh sẽ hiểu được hiện tượng trên là do : (NH4)2CO3 được dùng làm bột nở vì khi trộn thêm vào bột mì, lúc hấp bánh thì (NH4)2CO
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_tao_hung_thu_hoc_tap_mon_hoa_hoc_bang.pdf