Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kĩ năng học môn Địa lý cho học sinh

Một trong những kĩ năng quan trọng của bộ môn Địa lí mà giáo viên cần hình thành cho học sinh là kĩ năng nhận biết và vẽ các dạng biểu đồ, xử lí số liệu nhận xét và giải thích. Dưới đây là một số kiến thức thực hành giúp học sinh rèn luyện kĩ năng này. Biểu đồ là một hình vẽ cho phép mô tả một cách dễ dàng, trực quan các số liệu thống kê phản ánh tiến trình của một hiện tượng, mối tương quan về độ lớn của các đối tượng hoặc cơ cấu thành phần của một tổng thể, của các sự vật, hiện tượng và quá trình địa lí.

 

pdf 13 trang Huy Quân 31/03/2025 280
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kĩ năng học môn Địa lý cho học sinh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kĩ năng học môn Địa lý cho học sinh

Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kĩ năng học môn Địa lý cho học sinh
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG HỌC 
MÔN ĐỊA LÝ CHO HỌC SINH 
Một trong những kĩ năng quan trọng của bộ môn Địa lí mà giáo viên cần 
hình thành cho học sinh là kĩ năng nhận biết và vẽ các dạng biểu đồ, xử lí số liệu 
nhận xét và giải thích. Dưới đây là một số kiến thức thực hành giúp học sinh rèn 
luyện kĩ năng này. 
Biểu đồ là một hình vẽ cho phép mô tả một cách dễ dàng, trực quan các số 
liệu thống kê phản ánh tiến trình của một hiện tượng, mối tương quan về độ lớn 
của các đối tượng hoặc cơ cấu thành phần của một tổng thể,... của các sự vật, hiện 
tượng và quá trình địa lí. 
1. Phân loại biểu đồ 
- Dựa vào bản chất của biểu đồ: 
+ Biểu đồ cơ cấu: biểu đồ thể hiện cơ cấu lao động của một lãnh thổ... 
+ Biểu đồ so sánh 
+ Biểu đồ động thái: phản ánh quá trình phát triển và sự biến thiên theo 
thời gian của các đối tượng như: sự gia tăng dân số qua các thời kì, sự thay đổi 
của nhiệt độ và lượng mưa qua các tháng trong năm, sự thay đổi về diện tích, sản 
lượng lúa qua các năm,... 
+ Biểu đồ quy mô và cơ cấu: biểu đồ cơ cấu diện tích cây công nghiệp lâu 
năm ở Tây Nguyên qua 2 năm khác nhau,... 
+ Biểu đồ cơ cấu và động thái: biểu đồ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu theo 
ngành, biểu đồ cơ cấu xuất nhập khẩu,... (qua ít nhất 4 mốc thời gian). 
- Dựa vào hình thức thể hiện của biểu đồ: 
+ Biểu đồ tròn. 
+ Biểu đồ đường biểu diễn (đồ thị, biểu đồ hình đường). 
+ Biểu đồ cột (cột đơn, cột nhóm, biểu đồ thanh ngang, tháp tuổi). 
+ Biểu đồ miền (biểu đồ miền thể hiện số liệu tuyệt đối, biểu đồ miền thể 
hiện số liệu tương đối). 
+ Biểu đồ kết hợp giữa cột và đường. 
2. Quy trình thành lập biểu đồ (vẽ biểu đồ) 
 a) Bước 1: Xác định nội dung mà biểu đồ phải thể hiện: 
+ Tiến trình phát triển của một hiện tượng hay một số hiện tượng địa lí (gia 
tăng dân số, sự thay đổi diện tích và sản lượng lương thực của một lãnh thổ hoặc 
tốc độ gia tăng của một số sản phẩm công nghiệp qua các năm, tốc độ tăng 
trưởng về khối lượng hàng hóa của các ngành vận tải qua các giai đoạn,...). 
+ Sự tương quan và so sánh quy mô giữa các đại lượng (diện tích và sản 
lượng lúa giữa các vùng, sản lượng lương thực và mức bình quân lương thực theo 
đầu người ở hai đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long,...). 
+ Cơ cấu của một tổng thể: cơ cấu các ngành trong GDP, cơ cấu dân số 
theo độ tuổi,... 
+ Cả về tiến trình và tương quan về đại lượng qua các năm: Diện tích gieo 
trồng và sản lượng cà phê qua các năm của nước ta,... 
+ Cả về mối tương quan, cơ cấu và tiến trình của đối tượng: Cơ cấu xuất 
nhập khẩu của nước ta qua các năm,... 
Cơ sở để xác định nội dung biểu đồ cần thể hiện chính là lời dẫn hay yêu 
cầu của bài tập, bài thực hành: Vẽ biểu đồ thể hiện... 
b) Bước 2: Xác định loại biểu đồ cần vẽ. Đây là bước rất quan trọng vì nếu 
xác định sai loại biểu đồ cần vẽ sẽ kéo theo việc vẽ biểu đồ sai yêu cầu, việc nhận 
xét sẽ khó có thể hoàn thiện. Muốn lựa chọn được loại biểu đồ thích hợp nhất so 
với yêu cầu của đề bài cần căn cứ vào một số cơ sở sau: 
+ Khả năng thể hiện của từng loại biểu đồ: Thực tế trên báo chí hay các tài 
liệu tham khảo có nhiều loại biểu đồ khác nhau nhưng trong chương trình Địa lí 
phổ thông cũng như các đề thi trong các kì thi tốt nghiệp, thi cao đẳng, đại học và 
thi học sinh giỏi các cấp thường yêu cầu HS vẽ một trong số các loại biểu đồ sau: 
hình cột, hình tròn, hình đường (đồ thị), hình miền (hoặc diện), biểu đồ kết hợp 
cột và đường. Mỗi loại biểu đồ dùng để thể hiện một hoặc nhiều mục đích khác 
nhau: 
 Biểu đồ hình cột 
- Biểu đồ cột đơn: thể hiện rõ qui mô và động thái phát triển của một đối 
tượng địa lí. 
- Biểu đồ cột ghép (cột nhóm) có cùng đơn vị tính: thể hiện rõ sự so sánh 
qui mô và động thái phát triển của các đối tượng địa lí. 
- Biểu đồ cột ghép (cột nhóm) có các đơn vị tính khác nhau: thể hiện rõ sự 
so sánh qui mô và động thái phát triển của các đối tượng địa lí. 
- Biểu đồ cột chồng vẽ theo số liệu tuyệt đối: thể hiện rõ nhất sự so sánh 
qui mô của các đối tượng địa lí. 
- Biểu đồ cột chồng vẽ theo số liệu tương đối: thể hiện rõ nhất cơ cấu thành 
phần của một tổng thể. 
- Biểu đồ thanh ngang: dạng đặc biệt của biểu đồ cột, không thể hiện cho 
các đối tượng theo thời gian. 
Tóm lại, biểu đồ cột thường dùng để thể hiện động thái phát triển của đối 
tượng, so sánh tương quan độ lớn (quy mô) giữa các đối tượng hoặc thể hiện cơ 
cấu thành phần của một tổng thể. Tuy nhiên, loại biểu đồ này thích hợp nhất 
trong việc thể hiện sự so sánh tương quan về độ lớn giữa các đối tượng và động 
thái phát triển của đối tượng. 
 Biểu đồ theo đường (đồ thị, đường biểu diễn): 
- Biểu đồ có 1 hoặc nhiều đường khác nhau vẽ theo giá trị tuyệt đối: thích 
hợp nhất trong việc thể hiện tình hình, diễn biến của một hay một số đối tượng 
địa lí qua một chuỗi thời gian (có số năm nhiều và tương đối liên tục) như: sự 
thay đổi sản lượng một hoặc một số loại cây trồng qua các năm, sản lượng lương 
thực trong một thời kì, sự phát triển về dân số và sản lượng lúa qua các thời kì... 
- Biểu đồ có nhiều đường khác nhau vẽ theo giá trị tương đối (%): thích 
hợp nhất trong việc thể hiện tốc độ tăng trưởng (tốc độ gia tăng, tốc độ phát 
triển) của một số đối tượng địa lí qua các năm như: diện tích, năng suất và sản 
lượng lúa, sản lượng của một số ngành công nghiệp, số lượng gia súc, gia cầm 
của ngành chăn nuôi, tốc độ tăng trưởng về khối lượng vận chuyển của các ngành 
giao thông vận tải,... 
 Biểu đồ kết hợp cột và đường: 
Thích hợp trong việc biểu thị mối tương quan giữa độ lớn và động thái 
phát triển của các đối tượng có đơn vị khác nhau. VD diện tích và sản lượng lúa/ 
cà phê... qua các năm, lượng mưa và nhiệt độ, số dự án và số vốn đầu tư trực tiếp 
của nước ngoài vào Việt Nam qua các năm,... 
 Biểu đồ hình tròn (hoặc vuông): 
- Biểu đồ hình tròn: có ưu điểm nổi bật trong việc thể hiện cơ cấu của đối 
tượng tại một mốc thời gian nhất định. 
- Biểu đồ các hình tròn có bán kính khác nhau: thích hợp trong việc thể 
hiện cả sự so sánh về quy mô và cơ cấu của đối tượng ở các địa điểm hoặc thời 
gian khác nhau. 
=> Biểu đồ hình tròn có ưu thế trong việc thể hiện cơ cấu thành phần của 
một tổng thể, thể hiện sự so sánh về quy mô, cơ cấu thành phần của đối tượng. 
 Biểu đồ miền: 
- Biểu đồ miền theo số liệu tương đối: thể hiện được cả cơ cấu thành phần 
và động thái phát triển của các thành phần. 
- Biểu đồ miền theo số liệu tuyệt đối: thể hiện được qui mô và động thái 
của đối tượng. 
+ Căn cứ vào lời dẫn, bảng số liệu và yêu cầu của bài tập: 
- Lời dẫn và đặc điểm của bảng số liệu trong bài tập là một trong những cơ 
sở để xác định loại biểu đồ, VD: 
+ Trong lời dẫn có các từ tình hình, sự thay đổi, diễn biến, tăng trưởng, 
phát triển, gia tăng,... và kèm theo là một chuỗi thời gian qua các năm từ... 
đến.... => Nên chọn biểu đồ đường biểu diễn. 
+ Trong lời dẫn có các từ qui mô, diện tích, khối lượng, số dân, kim 
ngạch xuất nhập khẩu,...và kèm theo một vài mốc thời gian, thời kì, giai đoạn 
(vào năm..., trong năm..., trong các năm..., qua các thời kì...)=> Nên chọn biểu 
đồ hình cột 
+ Trong lời dẫn có các từ cơ cấu, tỉ trọng phân theo, chia theo, phân ra, 
bao gồm, trong đó,... và số năm trong bảng số liệu không quá 3 mốc => Nên 
chọn biểu đồ hình tròn; thể hiện qui mô và cơ cấu => Chọn biểu đồ tròn có bán 
kính khác nhau. 
 + Trong lời dẫn có các từ cơ cấu, tỉ trọng phân theo, chia theo, phân ra, 
bao gồm, trong đó,... và số năm trong bảng số liệu có từ 4 mốc năm trở nên => 
Nên chọn biểu đồ hình miền theo số liệu tương đối. Ngược lại, nếu có 1-3 mốc 
năm hoặc cùng năm nhưng ở các địa điểm khác nhau => Chọn biểu đồ tròn hoặc 
cột chồng theo giá trị tương đối. 
- Khi lựa chọn loại biểu đồ cần phân tích kĩ các yêu cầu của đề ra để xác 
định mục đích thể hiện của biểu đồ: thuộc về động thái phát triển của hiện tượng, 
so sánh tương quan độ lớn giữa các hiện tượng, thể hiện cơ cấu thành phần của 
tổng thể hay kết hợp giữa các yêu cầu đó với nhau. 
=> Tóm lại, để lựa chọn được biểu đồ thích hợp nhất cần phải căn cứ vào 
các yếu tố: khả năng thể hiện của biểu đồ; lời dẫn, đặc điểm của bảng số liệu đã 
cho và yêu cầu của đề ra. 
 c) Bước 3: Xử lí số liệu (nếu cần) 
Trên cơ sở loại biểu đồ đã lựa chọn và bảng số liệu trong đã cho, cần xem 
xét 
và xác định xem để vẽ biểu đồ theo yêu cầu của đề bài có cần phải xử lí số 
liệu hay không, nếu có thì tính toán như thế nào? Dưới đây là một số phép tình 
thường được sử dụng trong quá trình vẽ biểu đồ: 
 Đối với yêu cầu vẽ biểu đồ cơ cấu mà bảng số liệu đã cho tính bằng giá 
trị tuyệt đối thì cần tính tỉ lệ % của các thành phần trong cơ cấu tổng 
thể: 
Đối với biểu đồ hình tròn để vẽ biểu đồ một cách chính xác sau khi xử 
lí số liệu cần phải tính tỉ lệ % của từng thành phần tương ứng với góc ở 
tâm (1%= 3,60). Tuy nhiên, HS không nhất thiết phải ghi phần này vào 
trong phần bài làm song cần thiết phải ghi cụ thể từng tỉ lệ % vào từng 
thành phần của biểu đồ tròn (trong phần vẽ biểu đồ). 
 Đối với yêu cầu vẽ biểu đồ cơ cấu và qui mô của các đối tượng qua 2 
hoặc 3 năm mà bảng số liệu ở giá trị tuyệt đối thì bên cạnh việc tính tỉ lệ 
của từng thành phần như trên cần phải tính bán kính hình tròn để thể 
hiện tương quan về qui mô của đối tượng theo cách sau: 
Gọi giá trị của năm thứ nhất ứng với hình tròn có diện tích S1 và bán kính 
R1. 
Gọi giá trị của năm thứ hai ứng với hình tròn có diện tích S2 và bán kính 
R2. 
Ta có công thức tính tương quan bán kính của 2 hình tròn: 
Thay số vào ta sẽ tính được những thông số cần thiết, cho R1 bằng một đại 
lượng nhất định (VD R1 = 2 cm), ta sẽ tính được R2,... 
 Đối với yêu cầu vẽ biểu đồ tốc độ tăng trưởng của một số sản phẩm mà 
bảng số liệu đã cho là số liệu tuyệt đối với các đơn vị khác nhau, thì 
phải tính tốc độ tăng trưởng của từng sản phẩm so với giá trị của năm 
gốc như sau: 
Lấy năm đầu tiên trong dãy số liệu là năm gốc (năm gốc bằng 100%), ta 
c

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_ren_luyen_ki_nang_hoc_mon_dia_ly_cho_h.pdf