Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp đường chéo trong bài tập trắc nghiệm môn Hoá học
Một bài tập hoá học có thể tiến hành giải theo nhiều cách khác nhau, trong đó có những cách đơn giản, ngắn gọn, nhanh chóng tìm ra đáp số. Qua đề tài "phương pháp đường chéo" tôi mong muốn được góp sức vào việc hình thành kĩ năng, nâng cao khả năng giải bài tập hoá học, nhanh gọn, chính xác, phát triển tư duy và rèn trí thông minh cho học sinh.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai lớp (Lớp 11A1 và 11A3 trường THPT số I Bát Xát). Lớp 11A1 là lớp thực nghiệm, lớp11A3 là lớp đối chứng. lớp thực nghiệm được tác động bằng việc áp dụng phương pháp đã nêu. Kết quả cho thấy tác động có ảnh hưởng tích cực, kết quả của lớp thực nghiệm là cao hơn so với lớp đối chứng.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp đường chéo trong bài tập trắc nghiệm môn Hoá học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp đường chéo trong bài tập trắc nghiệm môn Hoá học

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÀO CAI TRƯỜNG THPT SỐ I BÁT XÁT PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG CHÉO TRONG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM MÔN HOÁ HỌC Họ và tên tác giả: ĐOÀN THU HIỀN Chức vụ: Giáo viên Tổ chuyên môn: Hoá- Sinh – Thể Dục Đơn vị công tác: Trường THPT số I Bát Xát Bát Xát, tháng 4 năm 2012 PHỤ LỤC Trang 1. Tên đề tài ........................................................................................................1 2. Mở đầu ............................................................................................................3 3. Lí do chọn đề tài3 4 Mục đích nghiên cứu ........................................................................................4 5 Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................4 6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................4 7. Nội dung .........................................................................................................5 8. Tổng quan .......................................................................................................5 9. Nội dung vấn đề nghiên cứu........................................................................5 10. Cơ sở lý thuyết.............................................................................................5 11. Giải bài tập bằng phương pháp đường chéo................................................6 12. Phương pháp nghiên cứu và kết quả thu được....................21 13. Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................21 14. Kết quả thu được ..........................................................................................21 15.Đánh giá kết quả thực nghiệm 21 16. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................22 17. Tài liệu tham khảo........................................................................................23 PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài - Ngành GD - ĐT đang tiến hành công cuộc đổi mới giáo dục phổ thông theo định hướng: + Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập. + Bồi dưỡng năng lực tự học. + Chú trọng khả năng vận dụng kiến thức. + Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. + Chuyển từ phương pháp kiểm tra tự luận sang kiểm tra trắc nghiệm. Với hình thức thi trắc nghiệm học sinh thường phải mất nhiều thời gian khi giải những bài tập tính toán. Nếu các em vẫn giải bài tập theo hướng trắc nghiệm tự luận như trước đây thì thường không có đủ thời gian để hoàn thành một bài thi của mình. Để giải quyết những vấn đề đó cần tìm ra những phương pháp giải nhanh nhằm tiết kiệm thời gian. Trong chương trình phổ thông, học sinh gặp không ít những bài tập cả phần vô cơ và hữu cơ dài và khó. Với những bài tập này, việc áp dụng các phương pháp giải đối với học sinh còn gặp nhiều khó khăn do các em chưa nắm rõ các phương pháp giải và phạm vi áp dụng của từng phương pháp. Giải pháp đặt ra là giới thiệu cụ thể nội dung một số phương pháp giải nhanh bài tập về cả phần vô cơ và hữu cơ để học sinh có thể vận dụng các phương pháp đó một cách có hiệu quả. Đề tài này giới thiệu với học sinh một phương pháp: phương pháp đường chéo. Phương pháp trên sẽ giúp cho học sinh giải nhiều bài tập một cách dễ dàng, mất ít thời gian. 2. Mục đích nghiên cứu Đánh giá ưu, nhược điểm của phương pháp đường chéo. Đánh giá khả năng giải bài tập hoá học của học sinh phổ thông. Đánh giá khả năng vận dụng phương pháp đường chéo để giải các bài tập hoá học phổ thông. Một bài tập hoá học có thể tiến hành giải theo nhiều cách khác nhau, trong đó có những cách đơn giản, ngắn gọn, nhanh chóng tìm ra đáp số. Qua đề tài "phương pháp đường chéo" tôi mong muốn được góp sức vào việc hình thành kĩ năng, nâng cao khả năng giải bài tập hoá học, nhanh gọn, chính xác, phát triển tư duy và rèn trí thông minh cho học sinh. 3. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành trên hai lớp . (Lớp 11A1 và 11A3 trường THPT số I Bát Xát) . Lớp 11A1 là lớp thực nghiệm, lớp11A3 là lớp đối chứng. lớp thực nghiệm được tác động bằng việc áp dụng phương pháp đã nêu. Kết quả cho thấy tác động có ảnh hưởng tích cực, kết quả của lớp thực nghiệm là cao hơn so với lớp đối chứng. 4. Phương pháp nghiên cứu. Chia đối tượng ra thành 2 nhóm, nhóm 1 là học sinh lớp 11A1, nhóm 2 là học sinh lớp 11A3. Hướng dẫn học sinh nhóm 2 giải bài tập theo phương pháp thông thường và học sinh nhóm 1 giải theo phương pháp đường chéo. Kiểm tra, chấm bài của 40 học sinh có năng lực nhận thức tốt hơn và đánh giá kết quả thực nghiệm. PHẦN II. NỘI DUNG Chương I. Tổng quan Xu thế chung hiện nay và trong tương lai là việc kiểm tra đánh giá học sinh bằng hình thức trắc nghiệm. Hình thức trắc nghiệm dần dần thay cho hình thức tự luận. Hiện tại, đối với môn hóa học, các kỳ thi TN THPT, tuyển sinh ĐH-CĐ 100% là trắc nghiệm. Điều này đòi hỏi học sinh phải tìm ra những cách giải nhanh nhất có thể.Qua giảng dạy thực tiễn cho thấy đa số học sinh chỉ biết giải bài tập theo cách thông thường (viết các phương trình phản ứng, lập các phương trình đại số,) với cách giải này, học sinh mất nhiều thời gian, thậm chí có một số bài học sinh không thể tìm ra đáp số. Trong nhiều năm qua, đề thi tuyển sinh các khối A, B luôn có sự hiện diện của của các bài tập về vô cơ, hữu cơ với nội dung phong phú, số lượng bài tập nhiều. Đề tài này đặc biệt phục vụ cho học sinh ôn tập thi tuyển sinh, cũng có thể áp dụng để giải nhanh các bài tập đơn giản trong kiểm tra định kỳ trên lớp. Chương II. Nội dung vấn đề nghiên cứu I. CƠ SỞ LÍ THUYẾT CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG CHÉO. 1/ Phạm vi áp dụng: phương pháp đường chéo thường được áp dụng để giải các bài toán trộn lẫn các dung dịch với nhau, có thể là đồng thể: lỏng – lỏng (dung dịch – dung dịch), khí – khí, rắn – rắn, hoặc dị thể: rắn – lỏng, khí - lỏng, nhưng hỗn hợp cuối cùng phải là đồng thể. Phương pháp này có ý nghĩa thực tế, đặc biệt là trường hợp pha chế dung dịch. 2/ Phương pháp đường chéo dựa trên các nguyên tắc sau: trộn hai dung dịch với nồng độ chất A khác nhau ta thu được một dung dịch với nồng độ A duy nhất. Như vậy lượng chất A trong phần đặc giảm xuống bằng lượng chất A trong phần loãng tăng lên. II. GIẢI BÀI TẬP BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐƯỜNG CHÉO. II.1/ Lập sơ đồ đường chéo khi biết C%: II.1.1/ Bài toán: Dung dịch 1 chứa chất tan X, khối lượng dung dịch là m dd 1, nồng độ phần trăm là C1. Dung dịch 2 chứa chất tan X, khối lượng dung dịch là m dd 2, nồng độ phần trăm là C2. Khi trộn dung dịch 1 với dung dịch 2 thu được dung dịch chứa chất tan X với nồng độ phần trăm là C, ta có sơ đồ đường chéo tổng quát: => dd1 2 dd2 1 m C C m C C Lưu ý: Về mặt toán học, dù C1>C2 hay C2>C1 thì biểu thức dd1 2 dd2 1 m C C m C C luôn nhận giá trị dương. Nhưng trong hoá học nên qui định C2>C1 => C2>C>C1, để giá trị thứ ba trên mỗi đường chéo (C2-C và C-C1) chính là “lấy giá trị lớn trừ đi giá trị nhỏ”, khi đó phương pháp đường chéo sẽ dễ nhớ hơn. II.1.2/ Áp dụng: Thí dụ 1: Trộn 200g dung dịch NaCl 6% với m gam dung dịch NaCl 9% thu được dung dịch NaCl 8%. Tính giá trị của m? * Phương pháp thông thường: Khối lượng của NaCl trong 200 gam dung dịch NaCl 6% = 200.6/100 = 12g Khối lượng NaCl trong m gam dung dịch NaCl 9% = 9m/100 = 0,09m gam Khối lượng của NaCl có trong dung dịch sau pha trộn = (12+0,09m) gam Khối lượng của dung dịch NaCl sau pha trộn = (200 + m) gam Nồng độ phần trăm của dung dịch sau pha trộn: C1 C C - C1C2 C2 - Cdd 1 dd 2 m m 12 0,09mC% .100% 8% m 400 200 m * Phương pháp đường chéo: => 200 1 m 400 m 2 Thí dụ 2: Cần thêm bao nhiêu gam H2O vào 500g dung dịch NaOH 12% để được dung dịch NaOH có nồng độ 8%. * Phương pháp thông thường: Khối lượng của NaOH trong 500g dung dịch NaOH 12% = 500.12/100=60g Gọi khối lượng của H2O cần thêm vào là m gam. Khối lượng của NaOH trong dung dịch sau pha trộn là 60g Khối lượng của dung dịch NaOH sau pha trộn là m+500 gam Nồng độ phần trăm của dung dịch NaOH sau pha trộn: 60C% .100% 8% m 250 500 m * Phương pháp đường chéo: Gọi m là khối lượng nước cần thêm vào, ta có sơ đồ đường chéo: => 500 8 m 250 m 4 (Trong sơ đồ đường chéo này, nước được coi là dung dịch NaOH 0%). 6 8 29 1200 m 12 8 40 8500 m Thí dụ 3: Phải thêm bao nhiêu gam KOH khan vào 300g dung dịch KOH 4% để được dung dịch KOH 10%. * Phương pháp thông thường: Khối lượng KOH trong 300g dung dịch KOH 4% = 300.4/100 = 12g Gọi m (gam) là khối lượng KOH khan cần thêm vào, ta có: Khối lượng KOH trong dung dịch sau pha trộn: 12+m Khối lượng dung dịch KOH sau pha trộn: 300+m Nồng độ phần trăm của dung dịch sau pha trộn: 12 mC% .100% 10% m 20 300 m * Phương pháp đường chéo: Gọi m (gam) là khối lượng KOH khan cần thêm vào, ta có sơ đồ đường chéo: => 300 90 m 20 m 6 (Trong sơ đồ đường chéo này, KOH được coi là dung dịch KOH 100%). II.2/ Lập sơ đồ đường chéo khi biết CM: II.2.1/ Bài toán: Dung dịch 1 chứa chất tan X, Thể tích dung dịch Vdd 1, nồng độ mol/lit C1. Dung dịch 2 chứa chất tan X, khối lượng dung dịch Vdd 2, nồng độ mol/lit C2. Khi trộn dung dịch 1 với dung dịch 2 thu được dung dịch chứa chất tan X, nồng độ mol/lit là C, ta có sơ đồ đường chéo tổng quát: 4 10 6100 90300 m C1 C C - C1C2 C2 - Cdd 1 dd 2 V V => dd1 2 dd2 1 V C C V C C II.2.2/ Áp dụng: Thí dụ 1: Trộn 500ml dung dịch HCl 0,4M với V ml dung dịch HCl 0,7M thu được dung dịch HCl 0,5M. Tính giá trị của V. * Phương pháp thông thường: Số mol HCl trong 500ml dung dịch HCl 0,4M = 0,4.0,5=0,2mol Số mol HCl trong V ml dung dịch HCl 0,7M = 0,7.V/1000 mol Số mol HCl trong dung dịch sau pha trộn = 0,2+0,7.V/1000 mol Thể tích dung dịch s
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_duong_cheo_trong_bai_tap_t.pdf