Sáng kiến kinh nghiệm Một số sai lầm thường gặp của học sinh khi tính tích phân
Trong đề thi tốt nghiệp THPT , Đại học , Cao đẳng, THCN của các
năm bài toán tích phân hầu như không thể thiếu nhưng đối với học sinh
THPT bài toán tích phân là một trong những bài toán khó vì nó cần đến sự
áp dụng linh hoạt của định nghĩa, các tính chất , các phương pháp tính của
tích phân. Trong thực tế đa số học sinh tính tích phân một cách hết sức máy
móc đó là: tìm một nguyên hàm của hàm số cần tính tích phân rồi dùng định
nghĩa của tích phân hoặc phương pháp đổi biến số, phương pháp tính tích
phân từng phần mà rất ít học sinh để ý đến nguyên hàm của hàm số tìm được
có phải là nguyên hàm của hàm số đó trên đoạn lấy tích phân hay không?
phép đặt biến mới trong phương pháp đổi biến số có nghĩa không? Phép biến
đổi hàm số có tương đương không? vì thế trong quá trình tính tích phân học
sinh thường mắc phải những sai lầm dẫn đến lời giải sai qua thực tế giảng
dạy nhiều năm tôi nhận thấy rất rõ yếu điểm này của học sinh vì vậy tôi
mạnh dạn đề xuất sáng kiến : “ Một số sai lầm thường gặp của học sinh
khi tính tích phân”. Nhằm giúp học sinh khắc phục được những yếu điểm
nêu trên từ đó đạt được kết quả cao khi giải bài toán tích phân nói riêng và
đạt kết quả cao trong quá trình học tập nói chung.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số sai lầm thường gặp của học sinh khi tính tích phân

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ SAI LẦM THƯỜNG GẶP CỦA HỌC SINH KHI TÍNH TÍCH PHÂN PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Trong đề thi tốt nghiệp THPT , Đại học , Cao đẳng, THCN của các năm bài toán tích phân hầu như không thể thiếu nhưng đối với học sinh THPT bài toán tích phân là một trong những bài toán khó vì nó cần đến sự áp dụng linh hoạt của định nghĩa, các tính chất , các phương pháp tính của tích phân. Trong thực tế đa số học sinh tính tích phân một cách hết sức máy móc đó là: tìm một nguyên hàm của hàm số cần tính tích phân rồi dùng định nghĩa của tích phân hoặc phương pháp đổi biến số, phương pháp tính tích phân từng phần mà rất ít học sinh để ý đến nguyên hàm của hàm số tìm được có phải là nguyên hàm của hàm số đó trên đoạn lấy tích phân hay không? phép đặt biến mới trong phương pháp đổi biến số có nghĩa không? Phép biến đổi hàm số có tương đương không? vì thế trong quá trình tính tích phân học sinh thường mắc phải những sai lầm dẫn đến lời giải sai qua thực tế giảng dạy nhiều năm tôi nhận thấy rất rõ yếu điểm này của học sinh vì vậy tôi mạnh dạn đề xuất sáng kiến : “ Một số sai lầm thường gặp của học sinh khi tính tích phân”. Nhằm giúp học sinh khắc phục được những yếu điểm nêu trên từ đó đạt được kết quả cao khi giải bài toán tích phân nói riêng và đạt kết quả cao trong quá trình học tập nói chung. Xuất phát từ tầm quan trọng của nội dung, tính phức tạp hóa gây nên sự trở ngại cho học sinh trong quá trình tiếp cận với tích phân. Cùng với sự tích luỹ kinh nghiệm có được của bản thân qua một số năm giảng dạy. Kết hợp với những kiến thức mà tôi đã lĩnh hội được trong chương trình Đại học Toán mà đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo. Tôi mạnh dạn chọn đề tài này. Qua đề tài, tôi mong rằng bản thân mình sẽ tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này, tự phân loại được một số dạng toán tích phân, nêu lên một số phương pháp giải cho từng dạng bài tập. Từ đó giúp học sinh có thể dễ dàng hơn trong việc tính tích phân. Qua nội dung này tôi hy vọng học sinh phát huy được khả năng phân tích, tổng hợp, khái quát hoá qua các bài tập nhỏ. Từ đó hình thành cho học sinh khả năng tư duy sáng tạo trong học tập. II - NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU : -Các phương pháp tính tích phân : PP đổi biến số, PP tích phân từng phần, Tích phân hàm số lượng giác, tích phân hàm số vô tỷ... - Kỹ năng tính tích phân dùng bảng nguyên hàm cơ bản mà học sinh đã học. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU : - Học sinh lớp 12 BT.THPT - Các phương pháp tính tích phân trong chương trình toán lớp 12. IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU : Tham khảo tài liệu, thu thập tài liệu, đúc rút, tổng kết kinh nghiệm, kiểm tra kết quả. Dự giờ, kiểm tra chất lượng học sinh, nghiên cứu hồ sơ giảng dạy, điều tra trực tiếp thông qua các giờ học, thể hiện trên nhiều đối tượng học sinh khác nhau : Học sinh khá, giỏi và học sinh trung bình về môn Toán. V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU : Giới hạn ở vấn đề giảng dạy Nguyên hàm – Tích phân trong chương trình lớp 12 ở THPT. VI. PHƯƠNG PHÁP + Lựa chọn các ví dụ các bài tập cụ thể phân tích tỉ mỉ những sai lầm của học sinh vận dụng hoạt động năng lực tư duy và kỹ năng vận dụng kiến thức của học sinh để từ đó đưa ra lời giải đúng của bài toán. +Thực nghiệm sư phạm PHẦN II : NỘI DUNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC Dựa trên nguyên tắc quá trình nhận thức của con người đi từ: “ cái sai đến cái gần đúng rồi mới đến khái niệm đúng”, các nguyên tắc dạy học và đặc điểm quá trình nhận thức của học sinh. II. NỘI DUNG CỤ THỂ. Một số sai lầm của học sinh khi tính tích phân Bài tập minh hoạ Bài 1: Tính tích phân: I = ò - + 2 2 2)1(x dx * Sai lầm thường gặp : I = ò - + 2 2 2)1(x dx = ò - + +2 2 2)1( )1( x xd =- 1 1 +x 2 2- = - 3 1 -1 = - 3 4 * Nguyên nhân sai lầm : Hàm số y = 2)1( 1 +x không xác định tại x= -1 [ ]2;2-Î suy ra hàm số không liên tục trên [ ]2;2- nên không sử dụng được công thức newtơn – leibnitz như cách giải trên. * LỜI GIẢI ĐÚNG Hàm số y = 2)1( 1 +x không xác định tại x= -1 [ ]2;2-Î suy ra hàm số không liên tục trên [ ]2;2- do đó tích phân trên không tồn tại. * Chú ý đối với học sinh: Khi tính dxxf b a )(ò cần chú ý xem hàm số y=f(x) có liên tục trên [ ]ba; không? nếu có thì áp dụng phương pháp đã học để tính tích phân đã cho còn nếu không thì kết luận ngay tích phân này không tồn tại. * Một số bài tập tương tự : Tính các tích phân sau: 1/ ò - 5 0 4)4(x dx . 3/ dx xò 2 0 4cos 1 p 2/ dxxx 2 13 2 2 )1( -ò - . 4/ dx x xex x ò - +-1 1 3 23 . Bài 2 :Tính tích phân: I = ò + p 0 sin1 x dx * Sai lầm thường gặp : Đặt t = tan 2 x thì dx = 21 2 t dt + ; xsin1 1 + = 2 2 )1( 1 t t + + Þ ò + x dx sin1 = ò + 2)1( 2 t dt = ò -+ 2)1(2 t d(t+1) = 1 2 +t + c Þ I = ò + p 0 sin1 x dx = 1 2 tan 2 + - x p 0 = 1 2 tan 2 + - p - 10tan 2 + do tan 2 p không xác định nên tích phân trên không tồn tại *Nguyên nhân sai lầm: Đặt t = tan 2 x x [ ]p;0Î tại x = p thì tan 2 x không có nghĩa. * LỜI GIẢI ĐÚNG: I = ò + p 0 sin1 x dx = òò ÷ø ö ç è æ -= ÷ ø ö ç è æ - ÷ ø ö ç è æ - = ÷ ø ö ç è æ -+ p p p p p p p 0 0 20 42 tan 42 cos 42 2 cos1 x x x d x dx = tan 2 4 tan 4 =÷ ø ö ç è æ -- pp * Chú ý đối với học sinh: Đối với phương pháp đổi biến số khi đặt t = u(x) thì u(x) phải là một hàm số liên tục và có đạo hàm liên tục trên [ ]ba; . *Một số bài tập tương tự: Tính các tích phân sau: 1/ ò p 0 sin x dx 2/ ò + p 0 cos1 x dx Bài 3: Tính I = ò +- 4 0 2 96xx dx * Sai lầm thường gặp: I = ò +- 4 0 2 96xx dx = ( ) ( ) ( ) ( ) 4 2 9 2 1 2 3 333 40 4 0 24 0 2 -=-= - =--=- òò x xdxdxx * Nguyên nhân sai lầm: Phép biến đổi ( ) 33 2 -=- xx với x [ ]4;0Î là không tương đương. * LỜI GIẢI ĐÚNG: I = ò +- 4 0 2 96xx dx = ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )ò òòò --+---=--=- 3 0 4 3 4 0 4 0 2 3333333 xdxxdxxdxdxx = - ( ) ( ) 5 2 1 2 9 2 3 2 3 4 3 2 3 0 2 =+= - + - xx * Chú ý đối với học sinh: ( )( ) ( )xfxfn n =2 2 ( )Nnn γ ,1 I = ( )( ) =ò b a n nxf2 2 ( )dxxf b a ò ta phải xét dấu hàm số f(x) trên [ ]ba; rồi dùng tính chất tích phân tách I thành tổng các phân không chứa dấu giá trị tuyệt đối. Một số bài tập tương tự: 1/ I = ò - p 0 2sin1 x dx ; 3/ I = ò ÷ø ö ç è æ -+ 2 2 1 2 2 2 1 x x dx 2/ I = ò +- 3 0 23 2 xxx dx 4/ I = ò -+ 3 6 22 2cottan p p xx dx Bài 4: Tính I = ò - ++ 0 1 2 22xx dx * Sai lầm thường gặp: I = ( ) ( ) ( ) 4 0arctan1arctan1arctan 11 1 0 1 0 1 2 p =-=+= ++ + - - ò xx xd * Nguyên nhân sai lầm : Học sinh không học khái niệm arctgx trong sách giáo khoa hiện thời * LỜI GIẢI ĐÚNG: Đặt : x+1 = tant ( )dttdx 2tan1+=Þ Đổi cận: x -1 0 t 0 4 p Khi đó : I = ( ) òò ===+ + 4 0 4 0 4 0 2 41tan tan1 p p p p tdt t dtt * Chú ý đối với học sinh: Các khái niệm arcsinx , arctgx không trình bày trong sách giáo khoa hiện thời. Học sinh có thể đọc thấy một số bài tập áp dụng khái niệm này trong một sách tham khảo, vì các sách này viết theo sách giáo khoa cũ (trước năm 2000). Từ năm 2000 đến nay do các khái niệm này không có trong sách giáo khoa nên học sinh không được áp dụng phương pháp này nữa. Vì vậy khi gặp tích phân dạng ò + b a dx x 21 1 ta dùng phương pháp đổi biến số đặt t = tanx hoặc t = cotx ; ò - b a dx x 21 1 thì đặt x = sint hoặc x = cost *Một số bài tập tương tự: 1/ I = ò -8 4 2 16 dx x x 2/ I = dx x xx ò + ++1 0 2 3 1 322 3/ I = ò - 3 1 0 8 3 1 x dxx Bài 5: Tính :I = ò - 4 1 0 2 3 1 dx x x *Suy luận sai lầm: Đặt x= sint , dx = costdt ò ò= - dt t t dx x x cos sin 1 3 2 3 Đổi cận: x 0 1/4 t 0 ? * Nguyên nhân sai lầm: Khi gặp tích phân của hàm số có chứa 21 x- thì thường đặt x = sint nhưng đối với tích phân này sẽ gặp khó khăn khi đổi cận cụ thể với x = 4 1 không tìm được chính xác t = ? * LỜI GIẢI ĐÚNG: Đặt : t = 21 x- Þdt = xdxtdtdx x x =Þ - 21 Đổi cận: x 0 1/4 t 1 4 15 I = ò - 4 1 0 2 3 1 dx x x = ( ) ( )ò ò -=-÷÷ ø ö çç è æ -=÷÷ ø ö çç è æ -=-= -4 15 1 4 15 1 4 15 1 3 2 2 3 2 192 1533 3 2 192 1515 4 15 3 1 1 t tdtt t tdtt * Chú ý đối với học sinh: Khi gặp tích phân của hàm số có chứa 21 x- thì thường đặt x = sint hoặc gặp tích phân của hàm số có chứa 1+x2 thì đặt x = tant nhưng cần chú ý đến cận của tích phân đó nếu cận là giá trị lượng giác của góc đặc biệt thì mới làm được theo phương pháp này còn nếu không thì phải nghĩ đếnphương pháp khác. *Một số bài tập tương tự: 1/ tính I = dx x x ò + 7 0 2 3 1 2/ tính I = ò + 2 1 2 1xx dx Bài 6: Tính I = ò - + -1 1 4 2 1 1 dx x x * Sai lầm thường mắc: I = ò ò - - -÷ ø ö ç è æ + ÷ ø ö ç è æ - = + -1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 1 1 1 1 1 1 dx x x x x x x Đặt t = x+ dx x dt x ÷ ø ö ç è æ -=Þ 2 1 1 1 Đổi cận: x -1 1 t -2 2 I = ò - - 2 2 2 2t dt = dt tt ) 2 1 2 1 ( 2 2 - - +ò- =(ln 2+t -ln 2-t ) 22 2 2 2 2 ln -- - + = t t = ln 22 22 ln2 22 22 ln 22 22 - + = -- +- - - + * Nguyên nhân sai lầm: 2 2 2 4 2 1 1 1 1 1 x x x x x + - = + - là sai vì trong [ ]1;1- chứa x = 0 nên không thể chia cả tử cả mẫu cho x = 0 được * LỜI GIẢI ĐÚNG: xét hàm số F(x) = 12 12 ln 22 1 2 2 ++ +- xx xx F’(x) = 1 1 ) 12 12 (ln 22 1 4 2 2 2 + - =¢ ++ +- x x xx xx Do đó I = ò - + -1 1 4 2 1 1 dx x x = 12 12 ln 22 1 2 2 ++ +- xx xx ln 2 11 1 =- 22 22 + - *Chú ý đối với học sinh: Khi tính tích phân cần chia cả tử cả mẫu của hàm số cho x cần để ý rằng trong đoạn lấy tích phân phải không chứa điểm x = 0 . III .HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN K
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_sai_lam_thuong_gap_cua_hoc_sinh.pdf