SKKN Sử dụng Handouts trong dạy và học Tiếng Anh tại Trường Trung học Phổ thông Ba Vì
Chúng ta ai cũng biết Tiếng Anh là ngôn ngữ phổ thông trên thế giới, và cũng
là đường dẫn vào quá trình phát triển hội nhập Quốc tế. Thấy được tầm quan trọng
của ngôn ngữ này, ngành Giáo dục Việt Nam đã chọn Tiếng Anh là môn học giữ
vai trò chủ đạo, là một trong ba môn thi tốt nghiệp THPT bắt buộc. Vì vậy, mỗi
học sinh khi còn ngồi trên ghế nhà trường THPT, cần phải có một trình độ Tiếng
Anh nhất định để chuẩn bị cho các kì thi và sau khi tốt nghiệp ít nhất phải có khả
năng giao tiếp được ở mức độ đơn giản hằng ngày. Để làm được việc này chúng ta
không ngừng đổi mới phương pháp dạy học để đạt kết quả cao cho môn Tiếng Anh
nói riêng và các môn học khác nói chung. Việc làm này đóng góp không nhỏ vào
sự thành công trong nghề “trồng người” của đất nước.
Dạy học theo hướng tích cực được cụ thể hóa bằng nhiều phương pháp khác
nhau, trong đó việc sử dụng đồ dùng dạy học phù hợp là một phương pháp mang
lại hiệu quả cao. Nhưng làm thế nào để sử dụng đồ dùng dạy học hiệu quả nhất
nhằm đạt được mục tiêu giáo dục cũng như không ngừng nâng cao chất lượng giờ
dạy Tiếng Anh lại là một vấn đề mà nhiều năm nay giáo viên Anh Văn luôn trăn
trở.
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Sử dụng Handouts trong dạy và học Tiếng Anh tại Trường Trung học Phổ thông Ba Vì

SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO HÀ NỘI TRƯỜNG THPT BA VÌ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG HANDOUTS TRONG DẠY VÀ HỌC TIẾNG ANH TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BA VÌ Người thực hiện: Phùng Thị Thanh Huệ Chức vụ: Giáo viên Tổ: Anh – GDCD Đơn vị: Trường THPT Ba Vì Hà Nội, tháng 5 năm 2012 SƠ YẾU LÝ LỊCH Họ và tên: Phùng Thị Thanh Huệ Ngày sinh: 08 tháng 12 năm 1974 Năm vào ngành: 2000 Chức vụ: giáo viên Đơn vị công tác: Trường THPT Ba Vì Trình độ chuyên môn: Đại Học Bộ môn giảng dạy: Tiếng Anh Trình độ chính trị: Sơ cấp Khen thưởng: Giấy khen của Sở giáo dục đào tạo Hà Tây NỘI DUNG ĐỀ TÀI “SỬ DỤNG HANDOUTS TRONG DẠY VÀ HỌC TIẾNG ANH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG” I.ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài: Chúng ta ai cũng biết Tiếng Anh là ngôn ngữ phổ thông trên thế giới, và cũng là đường dẫn vào quá trình phát triển hội nhập Quốc tế. Thấy được tầm quan trọng của ngôn ngữ này, ngành Giáo dục Việt Nam đã chọn Tiếng Anh là môn học giữ vai trò chủ đạo, là một trong ba môn thi tốt nghiệp THPT bắt buộc. Vì vậy, mỗi học sinh khi còn ngồi trên ghế nhà trường THPT, cần phải có một trình độ Tiếng Anh nhất định để chuẩn bị cho các kì thi và sau khi tốt nghiệp ít nhất phải có khả năng giao tiếp được ở mức độ đơn giản hằng ngày. Để làm được việc này chúng ta không ngừng đổi mới phương pháp dạy học để đạt kết quả cao cho môn Tiếng Anh nói riêng và các môn học khác nói chung. Việc làm này đóng góp không nhỏ vào sự thành công trong nghề “trồng người” của đất nước. Dạy học theo hướng tích cực được cụ thể hóa bằng nhiều phương pháp khác nhau, trong đó việc sử dụng đồ dùng dạy học phù hợp là một phương pháp mang lại hiệu quả cao. Nhưng làm thế nào để sử dụng đồ dùng dạy học hiệu quả nhất nhằm đạt được mục tiêu giáo dục cũng như không ngừng nâng cao chất lượng giờ dạy Tiếng Anh lại là một vấn đề mà nhiều năm nay giáo viên Anh Văn luôn trăn trở. Sách giáo khoa Anh Văn bắt đầu thực hiện đổi mới cùng với các môn học khác từ năm 2006 và được thay đổi hoàn toàn cả về hình thức lẫn nội dung. Nội dung của bài học đa dạng và phong phú hơn, hình thức đẹp và có nhiều hình ảnh sinh động hơn; tuy nhiên các bài lại dài và khó hơn. Đây vừa là lợi thế vừa là khó khăn cho giáo viên trong quá trình giảng dạy. Bởi vậy, ngoài vốn kiến thức vững vàng, giáo viên cần phải sáng tạo trong quá trình giảng dạy để tạo ra được các tiết học nhẹ nhàng, hiệu quả, thu hút sự chú ý học tập của học sinh giúp các em đạt kết quả cao trong tiết học của mình Chính vì vậy mà tôi chọn đề tài: “ Sử dụng Handouts trong dạy và học Tiếng Anh tại trường THPT Ba Vì” với mong muốn giúp cho học sinh tiếp thu được nội dung bài học một các hiệu quả nhất. 2. Cơ sở khoa học của đề tài: 2.1.Cơ sở lí luận: Handout có thể được sử dụng hầu hết trong các tiết học: Reading – Speaking – Listening – Writing – Language Focus. Nó có tác dụng rất lớn trong Pairwork và Groupwork, giúp cho học sinh có cơ hội thực hành nói nhiều hơn. Với Reading: Handout thường được dùng như Reading Adaptation trong phần trả lời các câu hỏi hoặc cung cấp từ mới trong Before you read Với Speaking: Handout được sử dụng nhằm cung cấp thêm từ mới, cấu trúc mới cho học sinh thực hành Với Listening: thường được áp dụng với các bài nghe dài và khó. Giáo viên sử dụng handout như một Listening Adaptation cho phù hợp với từng đối tượng học sinh. Với Writing: Handout sẽ được dùng cho những bài viết mà sách giáo khoa không cung cấp câu hỏi cụ thể( VD: Part D: Writing – Unit 1- English 11) Với Language Focus: Handout sẽ là sự trợ giúp lớn cho giáo viên khi muốn điều chỉnh các bài tập trong sách giáo khoa cho phù hợp hơn với trình độ của học sinh trong lớp hoặc khi muốn cung cấp thêm các bài tập cho học sinh thực hành. 2.2.Cơ sở thực tiễn. Handout giúp cho giáo viên chủ động soạn bài giảng phù hợp với các đối tượng học sinh, giúp học sinh chủ động, tích cực hơn trong quá trình học. Handout cũng có thể đơn thuần chỉ là một sự thay đổi nhỏ, đơn giản từ sách giáo khoa, nhưng nó buộc học sinh phải đọc, phải suy nghĩ. Dần dần, nó sẽ tạo cho học sinh thói quen “tự đọc để hiểu” . 2.3.Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm. - Giúp giáo viên điều chỉnh nội dung bài học một cách thích hợp với các đối tượng học sinh. - Giúp cho học sinh thực hành các nhiệm vụ trong sách giáo khoa một cách hiệu quả nhất. - Cung cấp thêm cho học sinh nhiều từ mới cũng như tạo thói quen đọc hết các thông tin trước khi làm bài. 2.4.Đối tượng nghiên cứu: Học sinh trung học phổ thông 2.5.Phạm vi nghiên cứu: Các lớp 10A13, 11A1, 12A3, 12A12 Trường THPT Ba Vì 2.6.Thời gian thực hiện đề tài: 1 năm ( Năm học 2011 - 2012 ) II.QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI 1. Thực trạng trước khi thực hiện đề tài: Ngay trong những tiết học đầu tiên của sách giáo khoa 10, 11 12, cho dù giáo viên và học sinh đều cố gắng, chúng tôi hầu như không thể đảm bảo đủ nội dung quy định. Hơn nữa, học sinh tại trường THPT Ba Vì nhìn chung điểm tuyển đầu vào thấp, có nhiều em là con em dân tộc nên ngại học ngoại ngữ, thường dựa vào đáp án trong sách Học tốt, trả lời như một cái máy mà thực chất chẳng hiểu đáp án đó cho biết điều gì. Chính vì vậy mà kết quả học tập của các em không cao. 2. Số liệu điều tra trước khi thực hiện đề tài. Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém 12A3 49 3 9 h/s 24 13 12A12 39 1 5 18 15 10A13 35 1 3 10 15 6 11A1 50 7 12 25 6 Từ thực tế như vậy, tôi đã sử dụng Handout với mong muốn giảm bớt áp lực của nội dung bài học, đồng thời tạo cho các em thói quen tự học nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học bộ môn ngoại ngữ này. 3. Những biện pháp thực hiện. Chuẩn bị giáo án. Như đã trình bày trong phần 2.1. “Cơ sở lí luận”, Handout có thể được dùng trong tất cả các phần của một bài : Reading – Speaking – Listening – Writing – Language Focus.Việc sử dụng Handout được áp dụng cho các Task mà giáo viên nhận thấy có thể khó hoặc quá dài đối với trình độ học sinh mình hoặc dùng handout để cung cấp thêm từ vựng, bài tập cho các em. Để tiến hành được hoạt động này một cách có hiệu quả, giáo viên cần chuẩn bị giáo án một cách đầy đủ, chi tiết cho từng nội dung mà mình muốn điều chỉnh. Với Reading: Before you read là phần mà giáo viên phải cung cấp từ mới cho học sinh vì trong các bài đọc thường có rất nhiều từ mới. Tuy nhiên, Task 1 trong While you read mới thường yêu cầu học sinh tìm nghĩa của từ mới, vậy thì những học sinh ở trình độ thấp sẽ rất khó để hiểu được nội dung của bài. Handout sẽ giúp giải quyết khó khăn đó cho các em với chính những từ có sẵn trong Task 1 cộng thêm một số từ khác nữa mà giáo viên thấy cần cho học sinh. - Với lớp có đối tượng học sinh khá, giáo viên dùng handout yêu cầu tìm định nghĩa của từ bằng tiến Anh,tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa, việc này sẽ giúp tăng thêm vốn từ cho các em VD: English 12 - Unit 1 - Reading Handout 1: Match a word in A with its meaning in B A B 1. join hands a. go very fast to 2. rush to b. rubbish 3. garbage c. work together to solve problems 4. household chores d. a very close-relationship 5. mischievous e. work at home such as washing the dishes, taking out the garbage 6. close-knit f. enjoy playing tricks or annoying others sometimes. - Với lớp có nhiều học sinh trung bình hoặc yếu, giáo viên dùng handout để cung cấp nghĩa tiếng Việt cho các từ mới tiếng Anh xuất hiện trong bài VD: English 10 - Unit 10- Reading Handout : Match each word in A with its Vietnamese meaning in B A B 1. plough a. bơm nước/ máy bơm(n) 2. harrow b. cày( ruộng/đất)/ cái cày 3. plot of land c. cấy lúa 4. pump d. bừa 5. do the transplanting e. thửa ruộng Với cả hai dạng trên, học sinh sẽ hoạt động theo cặp trong vòng 2 đến 3 phút theo mẫu giáo viên cung cấp: VD: A: I think (1) is/ means (b).. B: I think so/ Not true. I think it is Sau đó sẽ chỉ mất khoảng 1 phút để giáo viên gọi kiểm tra và giải thích nghĩa của từ nếu cần Trong phần While you read: một số bài có nhiều câu hỏi, nếu để học sinh hỏi và trả lời sẽ không có đủ thời gian. Hơn nữa, với trình độ có hạn của mình, các em sẽ lúng túng khi diễn đạt, như vậy lại càng làm mất thời gian. Handout lúc này được dùng để điều chỉnh nội dung bài dạy và nó sẽ giúp giảm bớt áp lực cho học sinh khi làm bài. VD: Reading – Unit 1- English 12 While you read: Task 2 - Reading Adaptation Handout 1: Scan the text and put a tick in the right column Work Father Mother Children taking out the garbage cooking washing the dishes mending things around the house looking after younger children making breakfast Handout 2: Read the text and choose the best option to complete the statements. 1. The parents in the passage are very busy. They have to .. A. work long hours B. work all day C. work at night D. both A and C 2. The mother is always the first one to get up in the morning to. A. make sure that her children leave home B. make sure that her children leave home for school C. make sure that her children leave home for school having breakfast D. make sure that her children leave home for school having breakfast and dressed in suitable clothes. 3. The daughter in the passage attempts .. A. to win a place at school B. to win a prize C. to win a place at university D. to win a place at nursing school 4. The children feel safe and secure in their family because .. A. they are veryclose-knit and supportive of one another B. they often share their feelings C. whenever problems come up, they discuss them frankly and find solutions quickly. D. All are correct. Với Speaking: Handout giúp cung cấp ngữ liệu cần thiết cho học sinh thực hành VD: English 10- Unit 2 - Speaking – Task 2: Handout: Building up questions from suggestions 1. When/ where/ you/ born? .. 2. Where/ you/ live? . 3. What/ your parents/do? 4. Have/you/ any brothers or sisters? . 5. Which primary school/ seconda
File đính kèm:
skkn_su_dung_handouts_trong_day_va_hoc_tieng_anh_tai_truong.pdf