SKKN Nâng cao hiệu quả sử dụng thí nghiệm trong dạy học sinh học tế bào (Sinh học 10)

Giáo dục - đào tạo luôn được xem là nhân tố quan trọng, quyết định cho sự phát triển kinh tế nhanh, mạnh và bền vững. Thế kỉ XXI được xem là thế kỉ của công nghệ thông tin và truyền thông, sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đã làm cho khối lượng tri thức của nhân loại tăng lên một cách nhanh chóng. Để không bị tụt hậu trong chặng đường thế kỉ này, giáo dục cần phải có sự đổi mới để đào tạo ra những con người năng động, sáng tạo đáp ứng được yêu cầu của thời đại.

Nghị quyết Trung ương 2 khóa VII, Đảng ta xác định: “Đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc học. Kết hợp tốt học đi đôi với hành, học tập gắn liền với lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu khoa học, gắn nhà trường với xã hội. Áp dụng những phương pháp dạy học hiện đại để bồi dưỡng cho HS năng lực tư duy sáng tạo ”. Điều này cho thấy để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện thì giáo dục đào tạo phải đổi mới về nội dung, phương pháp, phương tiện và thiết bị dạy học.

pdf 32 trang Huy Quân 28/03/2025 660
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Nâng cao hiệu quả sử dụng thí nghiệm trong dạy học sinh học tế bào (Sinh học 10)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Nâng cao hiệu quả sử dụng thí nghiệm trong dạy học sinh học tế bào (Sinh học 10)

SKKN Nâng cao hiệu quả sử dụng thí nghiệm trong dạy học sinh học tế bào (Sinh học 10)
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÀO CAI 
TRƯỜNG THPT SỐ 1 VĂN BÀN 
--------------------- 
 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM 
TRONG DẠY HỌC SINH HỌC TẾ BÀO (SINH HỌC 10) 
- Họ và tên: Nguyễn Mạnh Cường. 
- Chức vụ: Phó hiệu trưởng. 
- Đơn vị: Trường THPT số 1 Văn Bàn. 
BẢNG KÊ CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
TT Viết tắt Đọc là 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
8 
9 
10 
11 
12 
13 
ĐC 
GV 
 HS 
KHV 
PHT 
PPDH 
SGK 
SGV 
SH 
THCS 
THPT 
TN 
Tn 
Đối chứng 
Giáo viên 
Học sinh 
Kính hiển vi 
Phiếu học tập 
Phương pháp dạy học 
Sách giáo khoa 
Sách giáo viên 
Sinh học 
Trung học cơ sở 
Trung học phổ thông 
Thí nghiệm 
Thực nghiệm 
PHẦN MỞ ĐẦU 
1. Lí do lựa chọn đề tài 
1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học 
Giáo d ục - đào tạo luôn được xem là nhân tố quan trọng, quyết định cho sự 
phát triển kinh tế nhanh, mạnh và bền vững. Thế kỉ XXI được xem là thế kỉ của 
công ngh ệ thông tin và truyền thông , sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng 
khoa học - công nghệ đã làm cho kh ối lượng tri thức của nhân loại tăng lên một 
cách nhanh chóng. Để không bị tụt hậu trong chặng đường thế kỉ này, giáo d ục cần 
phải có sự đổ i mới để đào tạo ra những con người năng động, sáng tạo đáp ứng 
được yêu cầu của thời đại. 
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VII, Đảng ta xác định: “Đổi mới phương 
pháp d ạy và học ở tất cả các cấp học, bậc học. Kết hợp tốt học đi đôi với hành, học 
tập gắn liền với lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu khoa học, gắn nhà 
trường với xã hội. Áp dụng những phương pháp dạy học hiện đại để bồi dưỡng cho 
HS năng lực tư duy sáng tạo”. Điều này cho thấy để nâng cao chất lượng giáo dục 
toàn diện thì giáo dục đào tạo phải đổi mới về nội dung, phương pháp, phương tiện 
và thiết bị dạy học. 
Luật Giáo dục 2005 được Quốc hội Nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa 
X, kì họp thứ 10 thông quy định nêu rõ: “Hoạt động giáo dục phải được thực hiện 
theo nguyên lí học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận 
gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục 
xã hội”. 
1.2. Xuất phát từ vị trí, vai trò của TN trong dạy học SH 
Trong lí luận dạy học, sự thống nhất giữa trực quan và tư duy trừ tượng là 
một luận điểm có tính nguyên tắc nhằm đảm bảo cho quá trình dạy học đạt được 
hiệu quả cao. Phương tiện trực quan là nguồn thông tin phong phú và đa dạng g i úp 
HS lĩnh h ội tri th ức một cách cụ thể, chính xác, là con đường tốt nhất giúp HS tiếp 
cận hiện thực khách quan, góp phần khắc sâu, mở rộng, củng cố tri thức, phát triển 
năng lực tư duy, khả năng tìm tòi, khám phá và vận dụng tri thức. 
TN có vị trí, vai trò quan trọng , đó là nguồn thông tin phong phú, đa dạng, 
giúp HS lĩnh hội tri thức một cách cụ thể, chính xác, là con đường tốt nhất tiếp cận 
với hiện thực khách quan. 
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm. Hầu hết các hiện tượng, khái niệm, 
qui luật, quá trình trong SH đều bắt nguồn từ thực tiễn. Biểu diễn TN là một trong 
những phương pháp quan trọng để tổ chức HS nghiên cứu các hiện tượng SH. 
Đối với HS, TN là mô hình đại diện cho hiện thực khách quan, là cơ sở xuất 
phát cho quá trình nhận thức của HS; TN là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn do đó nó 
là phương tiện duy nhất giúp HS hình thành kĩ năng, kĩ xảo thực hành và tư duy kĩ 
thuật; TN giúp HS đi sâu tìm hiểu bản chất của các hiện tượng và quá trình SH 
 TN do GV biểu diễn phải là mẫu mực về thao tác, việc tổ chức hoạt động 
nhận thức của HS dựa trên các TN phải theo hướng tích cực, sáng tạo. Trong 
chương trình, SGK Sinh học THPT do Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành năm 2006 thì 
một trong những mục tiêu quan trọng trong việc phát triển năng lực HS đó là rèn 
luyện, phát triển kĩ năng quan sát TN 
Đối với mỗi GV, việc sử dụng các TN trong dạy học SH là một yêu cầu quan 
trọng của đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông. 
Trong SGK SH 10 các TN được sử dụng để học bài mới; củng cố, hoàn thiện 
kiến thức; kiểm tra, đánh giá kết quả. TN có thể do GV biểu diễn, hoặc do HS tự tiến 
hành. TN có thể được tiến hành trên lớp, trong phòng TN, ngoài vườn, ngoài ruộng 
hoặc tại nhà. TN trong SGK có thể được bố trí trong các bài lí thuyết hoặc bài 
thực hành với thời gian tiến hành khác nhau và nhằm mục đích khác nhau. 
 1.3 Xuất phát từ thực trạng của việc sử dụng TN của các trường THPT. 
TN thực hành đóng vai trò quan trọng trong quá trình dạy học nói chung và 
dạy học SH nói riêng, nhưng thực tế hiện nay việc sử dụng các TN Sinh học vẫn còn 
rất hạn chế và chưa thực sự đem lại hiệu quả trong dạy học. Thiếu trang thiết bị hoặc 
trang thiết bị không đảm bảo chất lượng cùng với sự nhận thức chưa đúng đắn của 
GV đã làm cho việc sử dụng TN trong dạy học SH không được diễn ra thường 
xuyên. Những TN phức tạp, tốn kém, mất nhiều thời gian cùng với năng lực sử 
dụng, khai thác, tổ chức HS nhận thức TN của GV còn hạn chế đã khiến cho hiệu 
quả sử dụng TN trong nhà trường phổ thông hiện nay chưa cao. 
Mặt khác, do ít có trong nội dung thi cử nên GV không thường xuyên quan 
tâm đến việc tổ chức HS khai thác giá trị dạy học của các TN. HS ít được tiến hành 
TN nên những kiến thức lí thuyết mà HS lĩnh hội được xa rời thực tiễn, HS khó hình 
thành kĩ năng, kĩ xảo thực hành và tư duy kĩ thuật. 
Do vậy, để khai thác hết giá trị dạy học của TN, phát huy được tính tích cực, 
chủ động, sáng tạo của HS, gắn lí thu yết với th ực tiễn, giúp HS hiểu rõ bản chất của 
các sự vật, hiện tượng SH thì GV cần thường xuyên sử dụng và sử dụng có hiệu quả 
các TN trong quá trình dạy học SH. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng các TN sẽ góp 
phần tích cực trong việc nâng cao chất lượng dạy 
học. 
Do đó tôi chọn đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng thí nghiệm trong dạy 
học sinh học tế bào (Sinh học 10) 
2. Mục đích nghiên cứu 
Đề xuất các phương án cải tiến cách làm và cách sử dụng một số TN trong 
dạy học SH tế bào để góp phần nâng cao chất lượng dạy học SH 10 ở trường THPT. 
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 
- Đối tượng nghiên cứu: Các TN phần Sinh học tế bào (SH 10) 
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học Sinh học 10. 
- Đối tượng tác động: Học sinh lớp 10 trường THPT số 1 Văn Bàn. 
4. Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu. 
- Giới hạn nghiên cứu: Các TN trong chương trình sinh học 10 
- Phạm vi nghiên cứu: Học sinh lớp 10 trường THPT số 1 Văn Bàn, giáo viên 
giảng dạy bộ môn sinh học cấp THPT huyện Văn Bàn. 
- Nội dung nghiên cứu: Nếu cải tiến cách làm và cách sử dụng TN sẽ nâng cao 
hiệu quả sử dụng các TN thực hành trong dạy học SH 10. 
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 
- Nghiên c ứu cơ sở lí luận của vấn đề sử dụng TN trong quá trình dạy học. 
 - Khảo sát thực trạng của việc sử dụng TN trong dạy học SH ở trường phổ thông. 
 - Đề xuất các biện pháp cải tiến cách làm và cách sử dụng TN trong dạy học Sinh 
học tế bào (SH 10) nhằm nâng cao chất lượng dạy học. 
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của các phương án đề xuất. 
6. Phương pháp nghiên cứu 
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Nghiên cứu các tài li ệu có liên quan tới TN 
thực hành; kĩ thuật thực hiện các TN và phương pháp nâng cao hi ệu quả sử dụng TN 
trong quá trình dạy học. 
- Phương pháp quan sát và điều tra sư phạm: Dự giờ, trao đổi ý kiến với GV; Xây 
dựng hệ thống các câu hỏi, phiếu điều tra để điều tra thực trạng của việc sử dụng TN 
trong giảng dạy Sinh học 10 ở trường THPT hiện nay. 
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia : Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã hỏi ý 
k iến của các giáo viên có kinh nghiệm trong việc cải tiến và sử dụng TN Sinh học 
tế bào ở trường THPT. 
7. Thời gian nghiên cứu. 
Đề tài được nghiên cứu từ tháng 9 năm 2011 đến tháng 4 năm 2012. 
NỘI DUNG 
1.Một số khái niệm liên quan đến đề tài 
1.1. Trực quan 
Khái niệm “trực quan” thường được sử dụng rộng rãi trong dạy học và theo 
quan điểm triết học, “trực quan” là những đặc điểm, tính chất của nhận thức loài 
người. Trực quan là đặc tính đối với nhận thức con người, trực quan phản ánh trong 
thực tế, mà thực tế có thể biểu hiện ở dạng hình tượng cảm tính. 
Theo từ điển sư phạm: “Trực quan trong dạy học đó là một nguyên tắc lí luận 
dạy - học mà theo nguyên tắc này thì dạy - học phải dựa trên những hình ảnh cụ thể, 
được HS trực tiếp tri giác”. Còn theo từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê (chủ biên) trực 
quan được định nghĩa như sau “Trực quan nghĩa là dùng những vật cụ thể hay ngôn 
ngữ, cử chỉ làm cho HS có được hình ảnh cụ thể về những điều đã học”. 
Như vậy có thể kết luận: Trực quan là một khái niệm biểu thị tính chất của hoạt 
động nhận thức, trong đó thông tin thu nhận được về các sự vật và hiện tượng của thế 
giới bên ngoài được cảm nhận trực tiếp từ các cơ quan cảm giác của con người. 
1.2. Phương tiện trực quan 
Khái niệm phương tiện trực quan trong dạy học được nhiều tác giả quan 
tâm. Các tác giả cho rằng : “Phương tiện trực quan là tất cả những cái gì có thể được 
lĩnh hội (tri giác) nhờ sự hỗ trợ của hệ thống tín hiệu thứ nhất và thứ hai của con 
người. Tất cả các đối tượng nghiên cứu được tri giác trực tiếp nhờ các giác quan đều 
là phương tiện trực quan” ; “Phương tiện trực quan là tất cả các đối tượng nghiên cứu 
được tri giác trực tiếp nhờ các giác quan” ; “Phương tiện trực quan được hiểu là 
những vật (sự vật) hoặc sự biểu hiện của nó bằng hình tượng (biểu tượng) với những 
mức độ qui ước khác nhau. Những sự vật và những biểu tượng của sự vật trên được 
dùng để thiết lập (hình thành) ở HS những biểu tượng động hoặc tĩnh về sự vật nghiên 
cứu”. 
Nhận thấy rằng, mặc dù cách diễn đạt khác nhau, nhưng nói chung, các tác giả 
đã có sự thống nhất về khái niệm phương tiện trực quan. Có thể kết luận: Phương tiện 
trực quan là những công cụ (phương tiện) mà người thầy giáo và HS sử dụng trong 
quá trình dạy - học nhằm xây dựng cho HS những biểu tượng về sự vật, hiện tượng, 
hình thành khái niệm thông qua sự tri giác trực tiếp bằng các giác quan của người học. 
1.3. Thí nghiệm 
Thí nghiệ

File đính kèm:

  • pdfskkn_nang_cao_hieu_qua_su_dung_thi_nghiem_trong_day_hoc_sinh.pdf