SKKN Kinh nghiệm dạy phần so sánh phân số ở môn Toán 6

Toán là môn học cơ bản trong chương trình phổ thông nói chung và trong chương trình THCS nói riêng. Học toán hay giải bài toán là yêu cầu thường xuyên trong mọi hoạt động và suy nghĩ. Do đó, trong quá trình dạy học toán nói chung cũng như trong quá trình dạy giải toán số học nói riêng, người dạy học và người học cần phải tạo ra cho mình một thói quen là : Sau khi học xong lí thuyết cần phải nắm chắc kiến thức cơ bản từ đó vận dụng sáng tạo, có hiệu quả vào bài toán, tìm được lời giải của bài toán đó rồi dù là đơn giản hay phức tạp cần suy nghĩ, kiểm tra lí thuyết, lật lại vấn đề xem có cách nào cho ta kết quả hay hơn, tìm được cái mới hơn rồi lại đi tìm cái mới hơn nữa, cứ thế chúng ta sẽ tìm ra được những điều thú vị.

Là một người trực tiếp chỉ đạo về công tác chuyên môn tôi nghĩ làm thế nào để tổ chức các chuyên đề cho giáo viên, để giáo viên truyền lại cho học sinh nắm được bài, hiểu bài và biết vận dụng để từ đó giải được các bài tập từ đơn giản đến phức tạp và có kết quả cao trong các kỳ thi. Chính vì vậy tôi đã tìm tòi, đọc tài liệu tham khảo để cùng với các giáo viên khác làm cho học sinh biết vận dụng sáng tạo, có hiệu quả “phương pháp so sánh phân số” vào các bài toán so sánh phân số. Loại toán này quen thuộc đối với học sinh lớp 6. Đó là điều băn khoăn trăn trở đối với tôi trong quá trình chỉ đạo và giảng dạy. Từ đó tôi nghĩ đến việc vận dụng sáng tạo lí thuyết các phương pháp so sánh phân số vào các bài toán có liên quan đến so sánh phân số mà hiện nay học sinh đang nghèo nàn về phương pháp. Bài viết này tôi xin đưa ra một số phương pháp so sánh phân số. Đó là điều băn khoăn trăn trở đối với tôi trong quá trình chỉ đạo và giảng dạy. Từ đó tôi nghĩ đến việc vận dụng sáng tạo lí thuyết các phương pháp so sánh phân số vào các bài toán có liên quan đến so sánh phân số mà hiện nay học sinh đang nghèo nàn về phương pháp. Bài viết này tôi xin đưa ra một số phương pháp so sánh phân số.

pdf 8 trang Huy Quân 29/03/2025 220
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Kinh nghiệm dạy phần so sánh phân số ở môn Toán 6", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Kinh nghiệm dạy phần so sánh phân số ở môn Toán 6

SKKN Kinh nghiệm dạy phần so sánh phân số ở môn Toán 6
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
KINH NGHIỆM DẠY PHẦN SO 
SÁNH PHÂN SỐ Ở MÔN TOÁN 6 
I. Đặt vấn đề 
Toán là môn học cơ bản trong chương trình phổ thông nói chung và trong 
chương trình THCS nói riêng. Học toán hay giải bài toán là yêu cầu thường 
xuyên trong mọi hoạt động và suy nghĩ. Do đó, trong quá trình dạy học toán 
nói chung cũng như trong quá trình dạy giải toán số học nói riêng, người dạy 
học và người học cần phải tạo ra cho mình một thói quen là : Sau khi học xong 
lí thuyết cần phải nắm chắc kiến thức cơ bản từ đó vận dụng sáng tạo, có hiệu 
quả vào bài toán, tìm được lời giải của bài toán đó rồi dù là đơn giản hay phức 
tạp cần suy nghĩ, kiểm tra lí thuyết, lật lại vấn đề xem có cách nào cho ta kết 
quả hay hơn, tìm được cái mới hơn rồi lại đi tìm cái mới hơn nữa, cứ thế 
chúng ta sẽ tìm ra được những điều thú vị. 
Là một người trực tiếp chỉ đạo về công tác chuyên môn tôi nghĩ làm thế 
nào để tổ chức các chuyên đề cho giáo viên, để giáo viên truyền lại cho học 
sinh nắm được bài, hiểu bài và biết vận dụng để từ đó giải được các bài tập từ 
đơn giản đến phức tạp và có kết quả cao trong các kỳ thi. Chính vì vậy tôi đã 
tìm tòi, đọc tài liệu tham khảo  để cùng với các giáo viên khác làm cho học 
sinh biết vận dụng sáng tạo, có hiệu quả “phương pháp so sánh phân số” vào 
các bài toán so sánh phân số. Loại toán này quen thuộc đối với học sinh lớp 6. 
Đó là điều băn khoăn trăn trở đối với tôi trong quá trình chỉ đạo và giảng dạy. 
Từ đó tôi nghĩ đến việc vận dụng sáng tạo lí thuyết các phương pháp so sánh 
phân số vào các bài toán có liên quan đến so sánh phân số mà hiện nay học 
sinh đang nghèo nàn về phương pháp. Bài viết này tôi xin đưa ra một số 
phương pháp so sánh phân số. Đó là điều băn khoăn trăn trở đối với tôi trong 
quá trình chỉ đạo và giảng dạy. Từ đó tôi nghĩ đến việc vận dụng sáng tạo lí 
thuyết các phương pháp so sánh phân số vào các bài toán có liên quan đến so 
sánh phân số mà hiện nay học sinh đang nghèo nàn về phương pháp. Bài viết 
này tôi xin đưa ra một số phương pháp so sánh phân số. 
II. Giải quyết vấn đề. 
Tóm tắt lí thuyết các phương pháp so sánh phân số. 
(Trong tập hợp Q+) quen thuộc là : 
1. Quy đồng các phân số đã cho rồi so sánh các tử số với nhau 
2. Viết các phân số đã cho dưới dạng các phân số cùng tử số rồi so sánh các 
mẫu với nhau. 
3. So sánh phân số theo tính chất: nếu ad < bc thì 
d
c
b
a 
4. So sánh tỉ số các phân số đã cho với 1 theo tính chất : Nếu x : y <1 thì x < y 
(y ≠ 0) 
5. Viết các phân số dưới dạng số thập phân rồi so sánh các số thập phân. 
6. So sánh các số nghịch đảo của các phân số theo tính chất : Cho a,b,c d ≠ 0, 
nếu 
c
d
a
b thì 
d
c
b
a 
 7. Dựa vào tính chất bắc cầu của quan hệ thứ tự : Nếu 
n
m
b
a và 
d
c
n
m thì 
d
c
b
a 
8. So sánh “phần bù của một phân số đối với đơn vị” theo tính chất nếu 
1; 
d
c
b
a và 
d
c
b
a 11 thì 
d
c
b
a 
Tiếp theo tôi xin nêu thêm vài cách so sánh khác : 
9. Ta có tính chất. 
Nếu 
d
c
b
a thì 
d
c
db
ca
b
a 
Chứng minh : 
Từ 
d
c
b
a => ad < bc 
 ad + ab a(b+d) < b(a+c) 
 db
ca
b
a
 (1) 
d
c
b
a => ad ad + dc < bc + dc 
 d(a+c) 
d
c
db
ca 
 (2) 
Từ (1) và (2) => 
b
a <
d
c
db
ca 
 (đpcm) 
10. Từ tính chất đã nêu ở cách 9 ta dễ dàng suy ra tính chất sau : Nếu d
c
b
a 
thì 
b
a < d
c
dbn
can 
 (n = 1,2,3) 
Chứng minh : 
Từ 
d
c
b
a => ad <bc 
 ad + abn a(d+bn) < b (c+an) 
 bnd
anc
b
a
 (1) 
Lại có từ : d
c
b
a => ad<bc 
 adn adn + dc < bcn + dc 
 d(an+c) < c(bn+d) 
 d
c
dbn
can 
 (2) 
Từ (1) và (2) => b
a
< d
c
dbn
can 
 Xin giới thiệu một số ví dụ . 
Bài 1: So sánh bằng nhiều phương pháp khác nhau. Xem trong hai phân số 
7
5 và 
16
13 thì phân số nào lớn hơn. 
Đây là một bài toán đơn giản nhưng chứa đựng nhiều vấn đề trong 
chương trình toán 6. 
Ở bài toán này do 4 số 5,7,13,16 đôi một nguyên tố cùng nhau. Nên khi 
áp dụng các cách giải 1,2,3,4 vào bài toán trên ta đều qui về so sánh 5,16 
và 7,13 . 
Vận dụng cách thứ 9 ta làm như sau : 
Vì 
3
2
7
5 nên 3
2
27
35
7
5 
Từ 9
8
7
5 suy ra 9
8
16
13
7
5 vậy 16
13
7
5 
Hoặc vận dụng cách thứ 10 ta làm như sau : 
Vì 
3
2
7
5 nên 3
2
22.7
32.5
7
5 
 suy ra 
16
13
7
5 
Ví dụ 2: So sánh các phân số 
82
35
 và 
83
36
; 
99
97
 và 
991
969
; 2010
2006
 và 
2013
2009
Khi so sánh các phân số trên rõ ràng ta nên áp dụng các cách 6,7,8 tương 
ứng là hợp lý nhất. 
 + Để vận dụng cách thứ 10 vào ví dụ 1 ta cần viết : 
 13 = 5.2 + 3 ; 16 = 7.2 + 2 
Tương tự chẳng hạn ta so sánh 2 phân só sau : 95
89
 và 954
895
 Ta có 95
89
 < 4
5
 nên 95
89
< 410.95
510.89
< 4
5
Do đó 95
89
 < 954
895
* Một điều thú vị là nhờ so sánh các phân số mà ta có một cách chứng minh 
tính chất sau : 
 Cho a , b , c, d N , nếu a < b c < d và a + d = b + c thì ad < bc 
Thật vậy từ giả thiết suy ra 
db
dcba
0 => d
cd
b
ab 
=> bcadd
c
b
a
d
c
b
a 11 
Nghĩa là : Cho hai số tự nhiên biến thiên có tổng không đổi, thế thì tích của 
chúng càng lớn nếu hiệu của chúng càng nhỏ. 
Ví dụ : 95.98 > 94.99 
 a2 > (a-1)(a+1) (1) 
Thật ra tính chất này cũng đúng với a,b,c, d Q+ 
Khi đó ta xét các tỉ số tương ứng thay cho phân số, rõ ràng bài toán đơn gian 
nhưng cũng chứa nhiều vấn đề lý thú 
 Sau đây ta xét tiếp một số ví dụ: 
Ví dụ 3: 
a. So sánh các phân số theo cách hợp lí nhất: 
96
47
 và 100
49
Ta có: 
100
49
96
47
100
49
496
247
4
2
96
47
b. 
91
18
và 14
23
Hướng dẫn: 114
23
115
23
5
1
90
18
91
18 
c. 
523
3101
523
213;
520
3101
520
210
52
21 
Ta có: 523
310
520
310 Nên 523
213
52
21 
d. 9191
1313
 và 
7
1
7373
1111 
Hướng dẫn: 
7373
1111
73
11
77
11
7
1
91
13
9191
1313 
e. 
3 n
n
và )(36
13 Nn
n
n 
Hướng dẫn: 36
13
36
3
12 
 n
n
n
n
n
n
g. 810
510
7
7
 và 
710
610
8
8
Hướng dẫn: 
810
131
810
510
77
7
Và 
710
131
710
610
88
8
 Do 
710
13
810
13
87 
Nên 
710
610
810
510
8
8
7
7
f. 
110
110
2009
2010
 A và 
110
110
2010
2011
 B 
 Hướng dẫn:
1010
91
10 2010 
A và 
1010
91
10 2011 
B
Do 
1010
9
1010
9
20112010 Nên AB 
Ví dụ 4: 
a. So sánh hai phân số sau: 
110
110
16
15
 và 
110
110
17
16
Giải: 
Ở bài này trước hết ta so sánh: 
110
)110.(10
16
15
 và 
110
)110.(10
17
16
Ta có 110
)110.(10
16
15
=
110
91
110
1010
1616
16
Nếu cộng 1 số tự nhiên 0 vào tử số và mẫu số của một phân số lớn hơn 1 thì 
được một phân số bé hơn phân số đã cho. 
Ví dụ 5: 
a. So sánh hai biểu thức 
A=
100
1...
3
1
2
11 
B = 
4
5 
Hướng dẫn giải : ở biểu thức A ta tách làm 2 nhóm số hạng : 
A= (
50
1...
2
11 )+(
100
1...
52
1
51
1 )> 50.100
150.
50
1
2
3
2
11 
Vậy A>
2
3 >
4
5 do đó A>B 
b. Cho A= 2222 100
1...
4
1
3
1
2
1 
So sánh A với 
4
3 
Hướng dẫn giải : Ta có 
A< 100.99
1...
4.3
1
3.2
1
2
1
2 = )100
1
99
1(...)
4
1
3
1()
3
1
2
1(
4
1 
4
3
2
1
4
1
100
49
4
1
100
1
2
1
4
1 
Vậy A< 4
3
Ví dụ 6: Chứng minh rằng : 
a. 
100
99
100
1...
3
1
2
1
222 
 b. 
4
11...
3
1
2
1
333 n 
Giải : 
Ở bài toán này cần hướng dẫn cho học sinh biết. 
a. Ta có : n2 >n(n-1) => nnnnn
1
1
1
)1(
11
2 
Nên 2
11
2
1
2 
 3
1
2
1
3
1
2 
 .. 
 100
1
99
1
100
1
2 
Cộng theo vế ta có 
100
99
100
11
100
1...
3
1
2
1
222 
b. 
4
11...
3
1
2
1
333 n 
Bài này cần phân tích được vấn đề là : Ta áp dụng tính chất (1) vừa nêu 
trên thì 
n2 >(n+1)(n-1) => n3 >(n-1)n(n+1) => 
)1(
1
)1(
1
)1()1(
22
3 nnnnnnnn 
 (n= 1,2,3..) 
Cách giải : Ta có 
12
1
4
1
2
1
3 
24
1
12
1
3
1
3 
.. 
nnnnn )1(2
1
)1(2
11
3 
Cộng theo vế ta có : 
4
1
)1(2
1
4
11...
3
1
2
1
333 nnn (đpcm) 
III. Kết luận Kiến thức về phân số nhìn một cách đơn thuần thì nó đơn 
giản nhưng thực chất nó chứa đựng nhiều vấn đề phức tạp và rộng, nên khi 
dạy phần phân số giáo viên cần khai thác tìm tòi thêm nhiều tài liệu khác 
mà trong chương trình học của khối 6 chưa đề cập tới 
 Ở bài viết này bản thân tôi mới nêu ra được vấn đề nhỏ là một số 
phương pháp so sánh phân số mà tôi đã áp dụng khi dạy cho học sinh đại 
trà và một số chi tiết sử dụng khi dạy cho học sinh khá và giỏi 
 Kết quả sau mấy năm giảng dạy ở khối 6 bản thân thấy vận dụng 
phương pháp này học sinh hiểu bài nhiều và giải các bài tập có liên quan 
một cách nhanh chóng hơn, mong các bạn cùng đọc, tham khảo và góp 
thêm ý kiến để cho kinh nghiệm thêm phong phú để từ đó vận dụng đại trà 
trong giảng dạy ./. 

File đính kèm:

  • pdfskkn_kinh_nghiem_day_phan_so_sanh_phan_so_o_mon_toan_6.pdf