SKKN Khai thác, sử dụng hiệu quả kênh hình để dạy chương I cơ chế di truyền và biến dị - Sinh học Lớp 12

Trong giảng dạy sinh học nói chung và giảng dạy sinh học 12 nói riêng, giáo cụ trực quan (mô hình, tranh ảnh, dụng cụ thiết bị khác) là hết sức quan trọng và được sử dụng phổ biến. Tuy nhiên việc khai thác và sử dụng đúng, hợp lý các giáo cụ này thì chưa hẳn các giáo viên đã có thời gian để đầu tư nghiên cứu kỹ và sử dụng hiệu quả vào bài dạy. Trong rất nhiều các giáo cụ, hình ảnh được xem là tương đối cổ điển nhưng lại là phương tiện phổ biến và tất yếu, đặc biệt là các hình ảnh, sơ đồ mô tả trong sách giáo khoa.

Là giáo viên giảng dạy môn sinh học, tôi nhận thấy gần đây, cơ sở vật chất các trường THPT cũng đã tương đối đầy đủ, các giáo viên có thể sử dụng giáo án điện tử để trình chiếu hình ảnh, thí nghiệm, phim, mô hình động , sử dụng các thí nghiệm, mô hình trong các tiết thực hành ở phòng thí nghiệm khá hiệu quả, nhưng điều này cũng chỉ mới thực hiện được một số tiết nhất định, còn lại hầu hết các tiết dạy giáo viên vẫn thực hiện chủ yếu hàng ngày trên lớp, với tư liệu chính, cơ bản vẫn là sách giáo khoa và hình ảnh trong sách giáo khoa.

pdf 20 trang Huy Quân 01/04/2025 440
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Khai thác, sử dụng hiệu quả kênh hình để dạy chương I cơ chế di truyền và biến dị - Sinh học Lớp 12", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Khai thác, sử dụng hiệu quả kênh hình để dạy chương I cơ chế di truyền và biến dị - Sinh học Lớp 12

SKKN Khai thác, sử dụng hiệu quả kênh hình để dạy chương I cơ chế di truyền và biến dị - Sinh học Lớp 12
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
KHAI THÁC , SỬ DỤNG HIỆU QUẢ KÊNH 
HÌNH ĐỂ DẠY CHƯƠNG I CƠ CHẾ DI 
TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ - SINH HOC LỚP 12 
 PHẦN I. MỞ ĐẦU 
1.Lí do chọn đề tài 
 Trong giảng dạy sinh học nói chung và giảng dạy sinh học 12 nói riêng, 
giáo cụ trực quan (mô hình, tranh ảnh, dụng cụ thiết bị khác) là hết sức 
quan trọng và được sử dụng phổ biến. Tuy nhiên việc khai thác và sử dụng 
đúng, hợp lý các giáo cụ này thì chưa hẳn các giáo viên đã có thời gian để 
đầu tư nghiên cứu kỹ và sử dụng hiệu quả vào bài dạy . Trong rất nhiều các 
giáo cụ, hình ảnh được xem là tương đối cổ điển nhưng lại là phương tiện 
phổ biến và tất yếu, đặc biệt là các hình ảnh, sơ đồ mô tả trong sách giáo 
khoa. 
 Là giáo viên giảng dạy môn sinh học, tôi nhận thấy gần đây, cơ sở vật 
chất các trường THPT cũng đã tương đối đầy đủ, các giáo viên có thể sử 
dụng giáo án điện tử để trình chiếu hình ảnh, thí nghiệm, phim, mô hình 
động , sử dụng các thí nghiệm, mô hình trong các tiết thực hành ở phòng 
thí nghiệm khá hiệu quả, nhưng điều này cũng chỉ mới thực hiện được một 
số tiết nhất định, còn lại hầu hết các tiết dạy giáo viên vẫn thực hiện chủ 
yếu hàng ngày trên lớp, với tư liệu chính, cơ bản vẫn là sách giáo khoa và 
hình ảnh trong sách giáo khoa. 
 Được phân công giảng dạy sinh học lớp 12 , tôi nhận thấy chương I: “ 
CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ ” của phần 5 “DI TRUYỀN HỌC” là 
phần kiến thức tương đối khó, trừu tượng, một tiết học lại gồm khá nhiều 
kiến thức, nếu giáo viên không nghiên cứu, soạn giảng kĩ càng thì học sinh 
khó nắm trọn vẹn được kiến thức bài học, thiếu thời gian để hoàn thành bài 
dạy, không khai thác được hết kiến thức từ các hình ảnh minh hoạ, đặc biệt 
là về cơ chế, diễn biến của các quá trình sinh học. 
 Suy nghĩ từ những điều đó, tôi đã cố gắng tìm hiểu để sử dụng và khai 
thác hợp lý kênh hình sách giáo khoa nói chung và phần di truyền học nói 
riêng, tự mình rút ra được một số kinh nghiệm nhỏ, tôi xin trình bày cách 
khai thác kiến thức,sử dụng hình ảnh sách giáo khoa cho công việc giảng 
dạy chương I : “Cơ chế di truyền và biến dị” với đề tài : 
“ Khai thác , sử dụng hiệu quả kênh hình để dạy chương I cơ chế di truyền 
và biến dị - Sinh hoc lớp 12” 
2.Mục đích nghiên cứu 
 Thiết kế hệ thống câu hỏi để khai thác kênh hình SGK Sinh học 12 
nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy 
3. Đối tượng nghiên cứu 
- Các hình ảnh thuộc sách giáo khoa của chương I: Cơ chế di truyền và biến 
dị Sinh học lớp 12 
- Một số hình ảnh bổ sung giáo viên có thể sử dụng thêm cho bài dạy. 
4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm 
Học sinh lớp 12 A5 và 12A6 trường THPT số I Bảo Thắng 
5.Phương pháp nghiên cứu 
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết 
Nghiên cứu nội dung SGK, sách chuẩn kiến thức kĩ năng, các tài liệu tham 
khảo về phương pháp giảng dạy Sinh học 12 
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm 
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm 
6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu 
* Phạm vi 
- Nghiên cứu hình ảnh 
- Sử dụng câu hỏi để khai thác kiến thức từ hình ảnh 
*Kế hoạch 
- Bắt đầu: 1/7/2011 
- Kết thúc:1/12/2011 
 PHẦN II: NỘI DUNG 
1. Cơ sở căn cứ khai thác và sử dụng hình ảnh 
- Các yêu cầu của mục tiêu bài học trong chuẩn kiến thức, kỹ năng của mỗi 
bài dạy cụ thể của Bộ Giaó Dục và Đào Tạo. 
- Các hình ảnh được cung cấp trong sách giáo khoa và của phòng thiết bị 
(nếu có). 
- Gợi ý hướng dẫn giảng dạy của từng bài trong sách giáo viên. 
- Kinh nghiệm giảng dạy của bản thân giáo viên. 
2. Khai thác và sử dụng hình ảnh ở từng bài dạy cụ thể 
2.1/ Bài 1 : Gen, mã di truyền và quá trình nhân đôi ADN : 
Hình 1.2: Sơ đồ minh hoạ quá trình nhân đôi của ADN 
*Khai thác: 
- Kể tên các thành phần tham gia vào quá trình nhân đôi ADN 
- Liên kết nào bị cắt đứt dưới tác dụng của enzim tháo xoắn? kết quả ? 
- Giải thích vì sao trên mỗi chạc chữ Y chỉ có một mạch của phân tử AND 
được tổng hợp liên tục, mạch còn lại được tổng hợp gián đoạn 
- Kết quả tự nhân đôi của ADN như thế nào 
- AND được nhân đôi theo nguyên tắc nào?Giải thích? 
* Phần trả lời: 
- Các thành phần tham gia vào quá trình nhân đôi AND: Phân tử AND, 
enzim (AND polimeraza, enzim tháo xoắn, enzim nối Ligaza), các nu tự do 
trong môi trường nội bào . 
- Liên kết hiđro giữa 2 mạch của gen bị cắt đứt, kết quả là 2 mạch đơn phân 
tử AND tách nhau chạc chữ Y. 
- Vì cấu trúc của ADN gồm 2 mạch song song ngược chiều nhau mà enzim 
AND-polimeraza chỉ tổng hợp mạch mới theo một chiều từ 5’->3’ 
- Kết quả : Từ một phân tử AND mẹ qua 1 lần nhân đôi tạo 2 AND con 
giống nhau và giống AND mẹ 
- Nguyên tắc nhân đôi: Nguyên tắc bổ sung (Ag-Ttd; Gg-Xtd và ngược lại); 
nguyên tắc bán bảo tồn (trong mỗi phân tử AND con chỉ có một mạch là 
được tổng hợp hoàn toàn từ nguyên liệu MT nội bào còn 1 mạch là của 
AND mẹ ban đâu) 
2.2/ Bài 2: Phiên mã và dịch mã: 
Sơ đồ quá trình phiên mã 
* Khai thác: 
- Diễn biến phiên mã có mấy giai đoạn? 
- Kể tên các thành phần tham gia vào phiên mã 
- Phiên mã bắt đầu ở vị trí nào trên đoạn ADN hay gen? 
- Chiều của mạch khuôn tổng hợp mARN ? Có gì khác với nhân đôi ADN? 
- Chiều tổng hợp và nguyên tắc nào được thực hiện trong phiên mã? 
- Kết quả của phiên mã? 
* Phần trả lời: 
- Có 3 giai đoạn: khởi đầu, kéo dài, kết thúc 
- Các thành phần tham gia vào phiên mã:AND khuôn, enzim ARN-
polimeraza, các nu tự do 
- Phiên mã bắt đầu từ điểm khởi đầu đứng phía đầu 3’ của mạch mã gốc) 
- Chiều của mạch khuôn tổng hợp là 3’ 5’, Trong nhân đôi ADN thì cả 2 
mạch đơn đều dùng làm mạch khuôn tổng hợp. 
- Phân tử ARN được tổng hợp theo chiều 5’ 3’, nguyên tắc bổ sung được 
thực hiện: A-U, G-X. 
 - Kết quả: sau 1 lần phiên mã tạo ra 1 phân tử ARN .) 
2.3/ Bài 3: Điều hoà hoạt động của gen: 
* Khai thác: 
- Cấu tạo của 1 operon Lac gồm các thành phần nào?. Chú thích? 
- Chất ức chế có nguồn gốc và được tạo ra như thế nào? 
- Thế nào là chất cảm ứng? Trong hình trên là chất nào? 
- Gen nào là luôn luôn hoạt động? Gen nào có lúc được hoạt động , có lúc 
bị ức chế? 
Sơ đồ : Sự điều hoà hoạt động gen opêron Lac 
 - Vùng nào chịu tác động trực tiếp của chất ức chế? 
* Phần trả lời: 
- Cấu tạo 1 operon gồm 3 thành phần: 1 nhóm gen cấu trúc liên quan về 
chức năng, vùng vận hành O nằm trước gen cấu trúc, Vùng khởi động P 
nằm trước vùng vận hành. 
- Chất ức chế là ptotein được tổng hợp từ gen điều hoà qua cơ chế phiên mã 
và dịch mã. 
- Chất cảm ứng là chất có khả năng làm bất hoạt protein ức chế, trong 
trường hợp trên là lactozơ. 
- Gen điều hoà luôn luôn hoạt động, nhóm gen cấu trúc có khi hoạt động, 
có khi bị ức chế. 
- Vùng vận hành O chịu tác động trực tiếp của chất ức chế.). 
2.4/ Bài 5: Nhiễm sắc thể 
a. Hình bổ sung: Cấu trúc hiển vi của NST 
* Khai thác: 
- Mô tả cấu trúc tổng quan của NST ở kì giữa của quá trình phân bào? 
- Vị trí tâm động? Vai trò? 
 * Phần trả lời: 
- Cấu trúc gồm 2 cánh(cromatit), 1tâm động, thường có hình chữ V. 
Tâm động 
Các cromatit 
 - Tâm động là điểm eo vào, chỗ dính nhau của 2 cromatit trong 1 cặp, là 
điểm bám của NST vào thoi vô sắc để phân li về các cực tế bào). 
b. Hình :Các mức cấu trúc siêu hiển vi của NST: 
* Khai thác: 
- Hình 5 thể hiện bao nhiêu mức cấu trúc siêu hiển vi của NST? Tên gọi ở 
các mức? 
- Kích thước (chiều ngang của NST ) ở các mức cấu trúc? 
- Thế nào là cấu trúc 1 nucleoxom? 
- Cơ chế hình thành từ mức 1 mức 6? 
* Phần trả lời: 
- Hình 5 thể hiện 6 mức cấu trúc siêu hiển vi của NST. Gồm: AND, sợi cơ 
bản, sợi nhiễm sắc,vùng xếp cuộn, cromatit, NST kì giữa (xoắn cực đại). 
- Kích thước lần lượt là: 2nm 
11nm 30nm 300nm 700nm 1400nm. 
- Cấu trúc 1 nucleoxom là: gồm 8 phân tử protein histon tạo thành khối cầu, 
quấn quanh bởi 1 đoạn ADN chứa khoảng 146 cặp nu, quấn 1,3/4 vòng. 
- Cơ chế hình thành từ mức 1 mức 6 : Sợi ADN cuộn quanh khối cầu 
gồm 8 phân tử protein histon tạo thành đơn vị nuclêoxôm, các nucleoxom 
nối với nhau bởi 1 1đoạn AND gắn với 1 phân tử protein histon tạo thành 
sợi cơ bản, sợi này xoắn cuộn 1 lần nữa tạo thành sợi nhiễm sắc, sợi nhiễm 
sắc xoắn gấp khúc tạo nên các vùng xếp cuộn, các vùng như vậy xoắn 1 lần 
nữa tạo thành sợi cromatit, sợi cromati xoắn cực đại tạo thành cấu trúc 
NST. ) 
* Các mức cấu trúc siêu hiển vi của NST 
2.5/ Bài 6: Đột biến cấu trúc NST 
a. Hình bổ sung: Một số dạng đột biến cấu trúc NST 
ADN xoắn kép 
Sợi nhiễm sắc 
Vùng xếp cuộn 
Cromatit 
Sợi cơ bản 
NST ở kì giữa 
* Khai thác: 
-Có mấy dạng đột biến cấu trúc NST? Từ đó khái niệm như thế nào là đột 
biến NST? 
- Khái niệm mất đoạn? Mô tả? 
- Khái niệm đảo đoạn? Mô tả? 
- Khái niệm lặp đoạn? Mô tả? 
- Khái niệm chuyển đoạn? Mô tả? 
- Những dạng nào có thể làm thay đổi tính tương đồng của NST so với cặp 
của chúng? Từ đó có thể dự đoán hậu quả ? 
* Phần trả lời: 
- Có 4 dạng đột biến cấu trúc NST. Đột biến cấu trúc NST là những biến 
đổi trong cấu trúc của NST, Thực chất là sắp xếp lại trình tự các gen, làm 
thay đổi hình dạng và cấu trúc NST. 
- Là đột biến làm mất từng đoạn NST, Đoạn mất có thể chứa 1 hoặc vài 
gen, ở đầu mút hoặc giữa cánh NST. 
Mất đoạn 
Chuyển đoạn 
Đảo đoạn 
NST bình thường 
MỘT SỐ DẠNG ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NST 
 - Là đột biến mà 1 đoạn của NST bị đứt ra và quay 1800, nối lại vào NST, 
đoạn đảo có thể chứa hoặc không chưá tâm động. 
- Lặp đoạn là hiện tượng 1 đoạn NST chứa 1hoặc vài gen lặp 1 hoặc vài 
lần. 
- Là có sự trao đổi đoạn trong 1 NST hay giữa các NST khác nhau. 
- Các dạng mất, lặp, chuyển đoạn có thể làm mất tính tương đồng của các 
NST trong cặp của chúng. Khi đó sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiếp hợp của 
NST trong giảm phân khả năng sinh sản của cơ thể. ). 
2.6/Bài 6: Đột biến số lượng NST 
a. Hình bổ sung: Các dạng đột biến lệch bội (Ruồi giấm 2n=8) 
*Khai thác: 
 - Quan sát và khái niệm đột biến lệch bội? 
- Nêu khái niệm và hình thành công thức tổng quát các thể: thể 1 nhiễm, 
thể 3 nhiễm? 
- Vận dụng hình vẽ trên hãy tính số lượng NST ở các dạng dị bội trên của 
ruồi giấm? 
* Phần trả lời: 
- Là những b

File đính kèm:

  • pdfskkn_khai_thac_su_dung_hieu_qua_kenh_hinh_de_day_chuong_i_co.pdf