Sáng kiến kinh nghiệm Tổng hợp và vận dụng các kiến thức toán học để giải một số dạng bài tập vật lý lớp 12
2.1.3. Bài tập vận dụng
Đề bài: Cho mạch điện như hình vẽ. Đặt vào hai đầu đoạn mạch điện áp xoay
chiều có dạng uAB = 200 2 cos100 t (V)
Cho R = 50 (); C =
10 4
(F) , cuộn dây thuần cảm có L thay đổi. Tìm L để
điện áp ở hai đầu cuộn dây cực đại. Tìm giá trị cực đại đó?
Bài giải
Theo định luật Ôm ta có:
UL = I.ZL =
2 2 2 2
2
.
( ) 2. ( )
1
L
L C C C L
L L
U Z U U
R Z Z R Z Z f Z
Z Z
Trong đó f(ZL) = f(x) = (R2 + Z C2 ) x2 - 2ZC.x + 1 với x = 1
ZL
Ta có : a = R2+ Z 2
C > 0 => f(x) min khi x =
a
b
2
C
A B
R L10
=>
2 2 2 2
2 2
1 50 100 1,25
125( ) ( )
100
C C
L
L C C
Z R Z
Z L H
Z Z R Z
=> ULmax =
2 2
100. 2.125 100. 2.125
100 10 ( )
50 (125 100) 25. 5
V
2.2. ận dụng bất đẳng thức ôsi để giải các bài toán tìm cực trị của công
suất trong mạch R,L, mắc nối tiếp khi R thay đổi.
2.2.1. ơ sở lý thuyết.
Áp dụng cho 2 số dương a và b
a + b 2 ab
min
max
(a b) 2 ab
a b
( ab)
2
; dấu “ = ” xảy ra khi a = b.
+ Khi tích 2 số không đổi, tổng nhỏ nhất khi 2 số bằng nhau.
+ Khi tổng 2 số không đổi, tích 2 số lớn nhất khi 2 số bằng nhau.
2.2.2. Nội dung phương pháp vận dụng bất đẳng thức ôsi để giải các bài
toán tìm cực trị của công suất trong mạch R,L, mắc nối tiếp khi R thay
đổi.
Lập biểu thức công suất của mạch: P = I2R = (1)
( )
. .
2 2
2
2
2
R ZL Zc
U R
Z
U R
Từ (1) P =
2
( ) L C 2
U
Z Z
R
R
Rmax khi R +
Z R
Z
L C
( )2
min
Do R và
Z R
Z
L C
( )2
là những số dương nên theo bất đẳng thức Cauchy ta có:
R +
Z R
Z
L C
( )2
2|ZL - ZC|. Dấu " = " xảy ra khi: R = |ZL - ZC|
Vậy với R = Z Z L C thì: Pmax =
R
U
Z Z
U
2 L C 2
2 2
.
Chú ý: Khi cuộn dây có thêm điện trở thuần r thì ta có thể đặt Rtđ = R +r
rồi áp dụng BĐT Cô si . Khi đó công suất tiêu thụ của mạch đạt cực đại khi
Rtđ = R + r= |ZL - ZC | => R= | ZL - ZC |- r. Nếu r > | ZL - ZC | do R không âm nên
ta có kết quả là khi R= 0 thì công suất tiêu thụ trên mạch đạt cực đại :
Pmax =
2
2 2
.r
( ) L C
U
r Z Z
.
2.2.3. Bài tập vận dụng
Đề bài: Cho mạch điện xoay chiều gồm biến trở R, cuộn dây có độ tự cảm
L =
1.4
(H) và điện trở trong r = 30 (), tụ điện có điện dung C =
10 4
(F) .Đặt
vào hai đầu đoạn mạch điện áp xoay chiều có dạng u = 100 2 cos 100 t (v)
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Tổng hợp và vận dụng các kiến thức toán học để giải một số dạng bài tập vật lý lớp 12
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ TRƯỜNG THPT HOẰNG HOÁ 4 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM T NG H P N NG Á KIẾN TH TOÁN H ĐỂ GIẢI MỘT SỐ ẠNG B I T P T LÝ LỚP 12 Người thực hiện: Nguyễn ăn Trào hức vụ: Tổ trưởng chuyên môn SKKN thuộc môn: ật lý TH NH H A, NĂM 2016 M L Trang . MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 I. Lí do chọn đề tài ............................................................................................. 1 II. Mục đích nghiên cứu. ................................................................................... 1 III. Đối tượng nghiên cứu. ................................................................................. 1 IV. Phương pháp nghiên cứu. ............................................................................ 1 B. NỘI UNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ............................................... 2 I. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm. ........................................................ 2 II.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. ......................... 3 III.Các biện pháp thực hiện. ............................................................................... 3 1. Tổng hợp các kiến thức toán học thường dùng trong giải các bài tập vật lí . ... 3 1.1. Cách đọc tên một số đại lượng vật lý. .......................................................... 3 1.2. Giá trị lượng giác của các cung và đơn vị thường dùng trong vật lí. ............ 4 1.3. Các hằng đẳng thức lượng giác và các công thức biến đổi lượng giác thường được áp dụng trong vật lí. ................................................................................... 5 1.4. Đạo hàm - Nguyên hàm của một số hàm cơ bản sử dụng trong vật lí ........... 6 1.5. Bất đẳng thức Côsi ...................................................................................... 6 1.6 Tam thức bậc hai .......................................................................................... 6 1.7. Hệ thức lượng trong tam giác ...................................................................... 6 1.8.Tính chất của phân thức ................................................................................ 7 1.9. Bảng ký hiệu bội và ước số của đơn vị đo thường dùng trong vật lí. ............ 7 2. Vận dụng các kiến thức toán học để giải một số các dạng bài tập vật lý 12 .... 7 2.1.Vận dụng kiến thức toán học về tam thức bậc hai trong việc giải các bài toán về cực trị của mạch điện xoay chiều R,L,C mắc nối tiếp. ................................... 7 2.2 Vận dụng bất đẳng thức Côsi để giải các bài toán tìm cực trị của công suất trong mạch R,L,C mắc nối tiếp khi R thay đổi............................................. ...... 10 2.3. Vận dụng các công thức toán học và sử dụng giản đồ véc tơ để giải các bài toán điện xoay chiều trong mạch R,L,C mắc nối tiếp................................... ..... 11 2.4. Vận dụng phương pháp hình chiếu trong toán học để giải bài toán tổng hợp nhiều dao động điều hoà cùng phương cùng tần số .... 16 IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm ......................................................... 17 1. Trước khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm .................................................. 18 2. Sau khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm ....... 18 . KẾT LU N ĐỀ XUẤT ...................................................................... 19 T I LIỆU TH M KHẢO .............................................................................. 20 1 . MỞ ĐẦU I. Lí do chọn đề tài. Toán học là công cụ quan trọng trong nghiên cứu cũng như trong dạy học vật lí. Hầu hết các đại lượng và các định luật vật lí đều được biểu diễn bằng các công thức toán học. Việc giải bài tập vật lí cũng xuất phát từ việc thiết lập và giải các phương trình toán học. Trong quá trình phát triển của vật lí học, do yêu cầu nghiên cứu vật lí, nhiều khi các nhà vật lí đã sáng tạo ra các công cụ toán để ứng dụng cho vật lí. Do hạn chế về kiến thức và kĩ năng giải toán, nhiều khi kiến thức toán cần thiết để học sinh học vật lí lại chưa được trang bị trong quá trình dạy môn toán học, vì vậy học sinh gặp nhiều khó khăn trong việc học và làm các bài tập vật lí. Ngoài ra, việc dạy môn toán lại tách rời khỏi các môn học khác nói chung và vật lí nói riêng nên khi vận dụng các công thức toán học trong việc giải các bài tập vật lí học sinh cũng gặp khó khăn. Thông thường quá trình dạy học vật lí ở trường phổ thông các thầy cô giáo xem như kiến thức toán họcđã được rèn luyện trong quá trình học môn toán, điều này làm hạn chế kỹ năng giải các bài toán vật lí của học sinh trung học phổ thông. Như vậy, muốn cho học sinh có kỹ năng giải các bài tập vật lí trước hết các em cần phải nắm chắc các kiến thức toán học có liên quan. Có thể nói rằng trong khi giải các bài tập vật lí, học sinh phải biết vận dụng các kiến thức toán học như một công cụ. Nghĩa là muốn học giỏi vật lí trước hết học sinh phải giỏi về tư duy toán học. Có thể xem toán học như một nền tảng vững chắc để giải các dạng bài tập vật lí. Vì vậy việc vận dụng các kiến thức toán học cho học sinh khi giải các bài tập vật lí là rất cần thiết. Hiện nay chưa có nhiều tài liệu nghiên cứu nào bàn sâu về cách vận dụng các kiến thức toán học vào việc giải các dạng bài tập môn vật lý lớp 12. Qua thực tế 16 năm giảng dạy ở trường trung học phổ thông tôi đã rút ra một số kiến thức toán học quan trọng thường được áp dụng trong việc giải các bài tập vật lý. Vì vậy tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm : “TỔNG HỢP VÀ VẬN DỤNG CÁC KIẾN THỨC TOÁN HỌC ĐỂ GIẢI MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP VẬT LÝ LỚP 12 ” II. Mục đích nghiên cứu. Mục đích của đề tài là cung cấp cho các em học sinh một số kiến thức toán học thường dùng trong vật lý và vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo để giải các bài tập vật lý nói chung và giải một số dạng bài tập vật lý 12 nói riêng một cách nhanh nhất, chính xác và đạt hiệu quả cao nhất. III. Đối tượng nghiên cứu. Đề tài “TỔNG HỢP VÀ VẬN DỤNG CÁC KIẾN THỨC TOÁN HỌC ĐỂ GIẢI MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP VẬT LÝ LỚP 12” tập trung nghiên cứu tổng hợp một số kiến thức toán học thường được sử dụng để giải một số dạng bài tập vật lý lớp 12 THPT. I . Phương pháp nghiên cứu. 1. Nghiên cứu lí luận. - Nghiên cứu cơ sở lí luận để làm sáng tỏ vai trò của kiến thức toán học trong 2 dạy học vật lí. 2. Nghiên cứu thực tiễn. - Nghiên cứu nội dung sách giáo khoa và tìm hiểu chương trình vật lí lớp 12 THPT, nghiên cứu các tài liệu tham khảo có liên quan để xác định các dạng bài vật lí lớp 12. Từ đó xác định các kiến thức toán học có liên quan để vận dụng giải các bài tập vật lý 12 nhanh và chính xác nhất. 3. Thực nghiệm sư phạm. - Tiến hành giảng dạy song song với việc tìm hiểu các học sinh lớp 12 trường THPT Hoằng Hoá 4 – Hoằng Hoá – Thanh Hoá . Trên cơ sở phân tích định tính và định lượng kết quả thu được trong quá trình thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp do đề tài sáng kiến đưa ra. - Thời gian tiến hành thực nghiệm sư phạm: Từ tháng 08 năm 2014 đến tháng 05 năm 2016. - Địa điểm: Trường THPT Hoằng Hoá 4 – Hoằng Hoá – Thanh Hoá B. NỘI UNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM I. ơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm. Trong thời kỳ cổ đại, nhờ có toán học mà vật lí học có thể giải thích được nhiều hiện tượng tự nhiên và trên cơ sở đó có thể phát triển thành các định luật một cách rõ ràng và dễ hiểu. Những điều phát triển của toán học góp phần to lớn vào việc giảng dạy, giải thích các vấn đề về lí thuyết và thực nghiệm trong vật lí học. Do đó con người ngày càng tìm hiểu được nhiều hiện tượng của giới tự nhiên, áp dụng cho cuộc sống con người. Trong thời kỳ cổ điển, nhờ toán học hình thành các tư tưởng vận động, biến đổi vàliên hệ giữa thống kê - xác suất đã làm thay đổi quan điểm của con người vềtư duy khoa học sang một giai đoạn mới. Vật lí học và toán học trong giai đoạn này cũng gắn bó mật thiết với nhau, làm tiền đề cho nhau cùng phát triển. Nó giúp con người hiểu sâu sắc hơn về các hiện tượng và định luật vật lí. Bên cạnh đó toán học cũng góp phần đắc lực vào nghiên cứu, giảng dạy lí thuyết và thực nghiệm vật lí. Tuy nhiên toán học thời kỳ này cũng còn nhiều hạn chế nhất định của nó. Bởi nó chưa đáp ứng được nhu cầu của nền sản xuất chuyển từ cơ khí hoá sang tự động hoá và sự phát triển của khoa học mới từ giai đoạn phân tích và thực nghiệm sang khoa học liên .Sự phát triển của khoa học vật lí học nói riêng đòi hỏi toán học phải nghiên cứu sâu hơn về cấu trúc vật chất. Trong thời đại của khoa học công nghệ càng đòi hỏi phải sử dụng thuật toán trong máy móc. Cho nên toán học phải chuyển sang một thời kỳ mới khó khăn và đa dạng hơn, nhưng cũng đầy ý nghĩa cho cuộc sống con người. Trong thời kỳ hiện đại bắt đầu từ cuối thế kỷ XIX đến nay. Giai đoạn này các nhà toán học thường là những người biệt lập, chỉ nghiên cứu riêng lĩnh vực của mình, không như ngày xưa các nhà toán học có thể là các nhà vật lí, triết học, sinh họcToán học trong thời kỳ này nhanh chóng trở nên trừu tượng hơn, sâu sắc hơn. Trong lí thuyết toán học phải nói đến các công trình cách 3 mạng về hàm số với biến phức trong hình học và sự hội tụ của các chuỗi. Thời kỳ này cũng chứng kiến sự phát triển của hình học phi Ơclit, hình học hyperbolic, hình học ElipticTính đến thế kỷ XX toán học đã tăng với một tốc độ cực nhanh thậm chí nó động chạm đến hầu hết các lĩnh vực quan trọng của mọi khoa học. Dựa trên cơ sở của toán học, vật lí học đã phát triển và tìm ra cách tính điện trường và từ trường Như vậy toán học là công cụ quan trọng trong nghiên cứu cũng như trong dạy học vật lí. Vì vậy việc tổng hợp và vận dụng các kiến thức toán học cho học sinh khi giải các bài tập vật lí là rất cần thiết. II. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. Qua thực tế khảo ... ản đồ véc tơ và sử dụng công thức về đường cao trong tam giác. Đề bài:Cho đoạn mạch xoay chiều RLC không phân nhánh hai đầu AB, L mắc vào hai đầu am, R mắc vào MN. Biểu thức dòng điện trong mạch Ati 6/100cos22 . Hiệu điện thế trên các đoạn mạch AN và MB lệch nhau 90 0, và UAN=200(V), UMB=150(V). Tìm R, L? Bài giải: Vẽ giãn đồ véc tơ trượt như hình bên. Trong tam giác OEF ta có: 222 111 OEOFOH 222 111 MBANR UUU VUR 120 V I U R R 60 OHE vuông: VUUU RANL 160 22 HLV I U Z LL 8,0 80 2.3.3.5. ận dụng giản đồ véc tơ và sử dụng tính chất của hai tam giác đồng dạng. Đề bài:Hai cuộn dây R 1 , L 1 và R 2 , L 2 mắc nối tiếp nhau và đặt vào một hiệu điện thế xoay chiều có giá trị hiệu dụng U. Gọi U 1 và U 2 là hiệu điện thế hiệu dụng tương ứng giữa hai cuộn R 1 , L 1 và R 2 , L 2 Tìm biểu thức liên hệ giữa các đại lượng đã cho để U = U 1 + U 2 ? A L1,r1 L2,r2 B M A 3 RU I ABU AMU M B LU H CU F E H MBU ANU O RU CU LU I 15 Bài giải Để có thể cộng biên độ các hiệu điện thế thì U1 và U2 phải cùng pha 1U và 2U phải cùng nằm trên một đường thẳng. Từ đó ta vẽ được giãn đồ véc tơ trượt như hình vẽ AEM đồng dạng với MFB BF MF ME AE Hay 2 1 2 1 L L R R U U U U 2 1 2 1 L L R R 2.3.3.6. ận dụng giản đồ véc tơ và sử dụng sử dụng công thức lượng giác hai góc phụ nhau φ1 + φ2 = 2 tanφ1.tanφ2 = 1 Đề bài: Một mạch điện có sơ đồ như hình vẽ. Điện áp xoay chiều uAB có giá trị hiệu dụng U không đổi; RV = . Khi R = R1 thì vôn kế chỉ U1 = 120V; khi R = R2 thì vôn kế chỉ giá trị U2 = 90V. Trong hai trường hợp trên công suất tiêu thụ vẫn bằng P. a. Tìm điện áp hiệu dụng U. b. Biết R1 = 45Ω; R2 = 80Ω. Tìm P Bài giải Vôn kế chỉ giá trị hiệu dụng ULC vì vậy uV luôn vuông pha với uR. Ta có giản đồ vectơ: R VU U U trong hai trường hợp Từ biểu thức công suất tiêu thụ phụ thuộc R: P = RI 2 = 2 2 2 2 2 2 ( ) 0 ( ) L C L C U U P R R R Z Z R Z Z P Áp dụng định lý Viét ta được: R1.R2 = (ZL –ZC) 2 (1) và R1+R2 = 2U P (2). a.Từ (1) ta có tanφ1.tanφ2 = 2 1 2 ( ) 1 . L cz z R R nên φ1 + φ2 = 2 Tam giácAMB = tam giác BM’A. Như vậy có thể nói UR1 = U2 = 90V Điện áp hiệu dụng toàn mạch: U = 1 2 2 2 2 1 2 1 150RU U U U V b.Từ (2) ta có 2 2 1 2 150 45 80 U P R R = 180W. 2.3.3.7. ận dụng giản đồ véc tơ và sử dụng định lí Pi-ta-go. Đề bài: Cho đoạn mạch xoay chiều AB gồm hai đoạn mạch AM và MB mắc nối tiếp với nhau. Đoạn mạch AM gồm hai phần tử là tụ điện có dung kháng A E M F B I 2L U 1L U 2R U 1R U 2U 1U U U1 U2 φ1 φ2 φ1 A B M M’ UR2 UR1 A R L C B V 16 310 nối tiếp với một điện trở thuần R = 10 cuộn dây thuần cảm có HL 2 . Đoạn mạch MB là một hộp kín chứa hai trong ba phần tử R0, C0, L0 thuần cảm. Biết UMB=60V, uAM= )(100cos660 Vt , Điện áp hai đầu đoạn mạch có giá trị không đổi UAB = 120V . Tính tổng trở của hộp kín. Bài giải Từ giả thuyết vẽ giãn đồ véc tơ cho các phần tử đã biết. Ta nhận thấy 222 MBAMAB UUU nên ta vẽ MBAM UU Vẽ véc tơ MBU Véc tơ MBU hướng lên trên nên hộp kín gồm hai yếu tố R0,L0 thuần cảm. 63 1 tan 11 CC R Z R U U ; UR=UAMsin 1 =60 3 2 1 =30 3 (V) I= )(33 10 330 A R UR 3 20 33 60 I U Z MBMB 2.4. ận dụng phương pháp hình chiếu trong toán học để giải bài toán tổng hợp nhiều dao động điều hoà. 2.4.1. ơ sở lý thuyết a. Mỗi dao động điều hòa có thể biểu diễn được bằng một véc tơ quay có độ dài tỉ lệ với biên độ dao động theo một tỉ lệ xích chọn trước, lúc t0 = 0 hợp với trục chuẩn góc bằng pha ban đầu của dao động x = Acos t + ; x OM = kA OM; = b. Sử dụng kiến thức toán học : Nếu = + a b c + thì hình chiếu của a trên các trục tọa độ OX, OY bằng tổng các hình chiếu của các véc tơ thành phần trên cùng trục đó: ax = bx + cx + ay = by + cy + 2.4.2. Nội dung phương pháp hình chiếu áp dụng giải bài toán tổng hợp nhiều dao động điều hoà cùng phương, cùng tần số. Giả sử cần tổng hợp n dao động điều hòa cùng phương, cùng tần số sau: x1 = A1cos 1 + t ; x2 = A2cos 2 + t ;.. xn = Ancos + nt Ta biểu diễn các dao động trên bằng các véc tơ quay có độ lớn tỉ lệ với các biên độ dao động thành phần, ở thời điểm t0 = 0 các véc tơ đó hợp với trục chuẩn góc bằng pha ban đầu của dao động. x O M k.A 0R U 6 CU RU LU 2 1 2 A M B I 17 x1 1 1 1 1 OM = kA OM ; = ; x2 2 2 2 2 OM = kA OM ; = ; xn n OM = kA OM ; = n n n Dao động tổng hợp là: x 1 2 OM = OM + OM + ...+ OMn (*) Chiếu (*) lên các trục: * Ox: Asin = A1sin 1 + A2sin 2 ++ Ansin n = a (3) * O : Acos = A1cos 1 + A2cos 2 + Ancos n = b (4) Chú ý giá trị đại số của các góc và các hằng số a và b cũng có giá trị đại số. Từ (3) và(4) ta tính được biên độ và pha ban đầu của dao động tổng hợp A = 2 2a b tan = a b 2.4.3.Bài tập vận dụng Đề bài: Tìm phương trình dao động tổng hợp của 4 dao động điều hòa cùng phương cùng tần số có phương trình sau: x1 = 10cos(20 t + /3) (cm) ; x2 = 6 3 cos20 t (cm) x3 = 4 3 cos(20 t - /2) (cm) ; x4 = 10cos(20 t + 2 /3) (cm) Bài giải Giả sử phương trình dao động tổng hợp có dạng: x = x1 + x2 + x3 + x4 = A cos( t ) Trong đó : 1 2 3 4 A A A A A . Chiếu lên các trục : Chiếu lên Ox: Asin = A1sin 1 + A2sin 2 + A3sin 3 + A4sin 4 Asin = 10. 3 2 + 0 + 4 3 (-1) + 5 3 = 6 3 (cm) > 0 Chiếu lên O : Acos = A1cos 1 + A2cos 2 + A3cos 3 + A4cos 4 Acos = 10. 1 2 + 6 3 .1 + 4 3 (0) + 10.(- 1 2 ) = 6 3 (cm) > 0 => A = 2 23.6 3.6 6 6 (cm) => tan = 6 3 1 46 3 ( rad) Vậy phương trình dao động là x = 6 6 cos(20 t + /4) (cm) IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm Khi áp dụng đề tài này trong quá trình giảng dạy vật lí ở trường trung học phổ thông Hoằng Hoá 4, tôi thấy học sinh nắm bắt và vận dụng các công thức toán học rất nhanh vào việc giải các dạng bài tập vật lí. Kết quả những năm trực tiếp giảng dạy chương trình vật lí 12 cụ thể như sau: 18 1. Trước khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm. Kết quả đạt được trong năm học 2012-2013 như sau: - Kết quả tổng kết cuối năm của các lớp giảng dạy. Lớp Sĩ số Kết quả học tập môn Vật lý Giỏi Khá Trung bình Yếu 12B1 50 20 40% 20 40% 10 20% 0 0% - Kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh. + Có 5 học sinh đạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi casio cấp tỉnh gồm: 1 giải nhất, 1 giải nhì và 3 giải ba. + Có 4 học sinh đạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh trong đó có 3 giải ba và 1 giải khuyến khích 2. Sau khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm. * Kết quả đạt được trong năm học 2014-2015 như sau: - Kết quả tổng kết cuối năm của các lớp giảng dạy. Lớp Sĩ số Kết quả học tập môn Vật lý Giỏi Khá Trung bình Yếu 12A4 53 42 79,25% 11 20,75% 0 0% 0 0% - Kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh: Có 9 học sinh đạt giải trong đó: + Có 4 học sinh đạt giải môn vật lí ca si ô cấp tỉnh trong đó có 3 giải ba và 1 giải khuyến khích. + Có 5 học sinh đạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh các môn văn hoá trong đó có 1 giải nhất, 3 giải nhì, 1 giải ba. Đội tuyển vật lí xếp thứ nhất đồng đội cấp tỉnh. + Có một học sinh đậu thủ khoa trường đại học sỹ quan pháo binh, một học sinh đậu á khoa trường sỹ quan phòng không không quân và có nhiều học sinh đạt điểm cao môn vật lí trong kỳ thi trung học phổ thông quốc gia. * Kết quả đạt được trong năm học 2015-2016 như sau: - Kết quả tổng kết cuối năm của các lớp giảng dạy. Lớp Sĩ số Kết quả học tập môn Vật lý Giỏi Khá Trung bình Yếu 12B3 51 21 41,18% 30 58,82% 0 0 0 0 12B5 48 40 83,33% 8 16,67% 0 0 0 0 - Kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh. + Có 4 học sinh đạt giải môn vật lí trong đó có 2 giải ba và 2 giải khuyến khích. + Có 5 học sinh đạt giải máy tính casiô môn vật lí. Trong đó 2 giải nhì, 2 giải ba và 1 giải khuyến khích. 19 . KẾT LU N ĐỀ XUẤT Trong đề tài này với khả năng còn hạn chế và thời gian không cho phép, giới hạn của đề tài không quá 20 trang, vì vậy tôi chỉ tổng hợp một số kiến thức toán học thường được áp dụng trong vật lí, đưa ra một số dạng bài tập vật lí lớp 12 và một số ví dụ cụ thể để minh hoạ. Qua thực tế giảng dạy, tôi thấy khi giới thiệu đề tài này cho học sinh thì các em tự tin trong việc lựa chọn các công thức toán học phù hợpvới từng dạng bài tập và đưa ra cách giải nhanh và cho kết quả chính xác. Đề tài có thể phát triển và bổ sung các kiến thức toán học để áp dụng cho tất cả các dạng bài tập trong chương trình vật lí phổ thông trong những năm tiếp theo. Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng do kinh nghiệm giảng dạy còn hạn chế nên tôi tin chắc rằng trong đề tài này sẽ còn có những thiếu sót. Tôi rất mong được sự nhận xét và góp ý chân thành của hội đồng khoa học ngành, các đồng chí đồng nghiệp và các em học sinh để đề tài được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! XÁ NH N Ủ HIỆU TRƯỞNG Thanh Hóa, ngày 21 tháng 05 năm 2016 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Nguyễn ăn Trào 20 T I LIỆU TH M KHẢO 1.Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi THPT tập 3 (Vũ Thanh Khiết). 2. 200 bài toán điện xoay chiều ( Vũ Thanh Khiết). 3. Giải toán Vật lý 12 tập 2 (Bùi Quang Hân). 4. Một số phương pháp giải các bài toán vật lý sơ cấp (Vũ Thanh Khiết). 5. Phương pháp giải toán điện xoay chiều (Trịnh Quốc Thông). 6. Phân loại & Phương pháp giải nhanh Vật Lý 12 ( Lê Văn Thành). 7. Phương pháp mới giải nhanh trắc nghiệm Vật Lý ( Phạm Đức Cường) 9. Bí quyết ôn luyện thi đại học môn vật lí ( Chu Văn Biên) 10.Tuyển chọn các dạng toán hay lạ và khó môn vật lý ( Chu Văn Biên) 11.Luận văn thạc sỹ “ Bồi dưỡng kiến thức toán học trong dạy học vật lí ở trường phổ thông chương dao động cơ vật lý 12 nâng cao ” ( Vương Văn Huy ) Đại học sư phạm Hà Nội. 12. Các đề thi tuyển sinh và thi học sinh giỏi và thi THPT Quốc gia các năm gần đây.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_tong_hop_va_van_dung_cac_kien_thuc_toa.pdf