Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn ôn tập Địa lí 10 - Chủ đề địa lý tự nhiên đại cương
Địa lý 10 là chương trình Địa lí đại cương rất khó và trừu tượng đối với học
sinh. Thực tế nhiều năm qua chỉ ra rằng, chất lượng các bài thi học sinh giỏi Địa lí 10
thường thấp. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến chất lượng bài thi thấp. Một trong những
nguyên nhân quan trọng là việc thí sinh chưa hiểu kỹ câu hỏi và đặc biệt là chưa biết
cách làm bài. Điều này thể hiện tương đối rõ qua nhiều bài làm không hiểu đề.
Đề thi học sinh giỏi Địa lý 10 thường bao gồm hai phần: phần lý thuyết (chiếm
khoảng 65-70% tổng số điểm) và phần thực hành (chiếm khoảng 30 - 35% tổng số
điểm). Trong phần lý thuyết, yêu cầu học phải nắm vững kiến thức cơ bản và nâng
cao gồm: Địa lí tự nhiên đại cương, Địa lí dân cư, Địa lí kinh tế đại cương. Trong đó,
Địa lý tự nhiên đại cương là phần có khối lượng kiến thức lớn nhất và khó. Trong
phần kiến thức này, trong đề thi học sinh giỏi có thể hỏi ở cả dạng lý thuyết và thực
hành, với nhiều dạng câu hỏi lý thuyết từ dễ đến khó, từ dạng nêu, trình bày, phân
tích, chứng minh đến dạng câu hỏi so sánh, giải thích.
Để góp phần giúp giáo viên dạy ôn tập học sinh giỏi và giúp học sinh học ôn
tập tốt hơn, tôi chọn chuyên đề “Hướng dẫn ôn tập Địa lý 10 - chủ đề Địa lý tự nhiên
đại cương”, sơ bộ tổng kết các dạng câu hỏi lý thuyết chủ yếu và quy trình xử lí các
dạng câu hỏi đó. Chuyên đề được xây dựng dành cho đối tượng học sinh lớp 10, dự
kiến dạy trong 16 tiết.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Hướng dẫn ôn tập Địa lí 10 - Chủ đề địa lý tự nhiên đại cương

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH VĨNH PHÚC TRUNG TÂM GDTX TỈNH ---------------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN ÔN TẬP ĐỊA LÍ 10 - CHỦ ĐỀ ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN ĐẠI CƯƠNG GV: Nguyễn Thị Thanh Hải Phòng Bồi dưỡng và nâng cao trình độ I. ĐẶT VẤN ĐỀ Địa lý 10 là chương trình Địa lí đại cương rất khó và trừu tượng đối với học sinh. Thực tế nhiều năm qua chỉ ra rằng, chất lượng các bài thi học sinh giỏi Địa lí 10 thường thấp. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến chất lượng bài thi thấp. Một trong những nguyên nhân quan trọng là việc thí sinh chưa hiểu kỹ câu hỏi và đặc biệt là chưa biết cách làm bài. Điều này thể hiện tương đối rõ qua nhiều bài làm không hiểu đề. Đề thi học sinh giỏi Địa lý 10 thường bao gồm hai phần: phần lý thuyết (chiếm khoảng 65-70% tổng số điểm) và phần thực hành (chiếm khoảng 30 - 35% tổng số điểm). Trong phần lý thuyết, yêu cầu học phải nắm vững kiến thức cơ bản và nâng cao gồm: Địa lí tự nhiên đại cương, Địa lí dân cư, Địa lí kinh tế đại cương. Trong đó, Địa lý tự nhiên đại cương là phần có khối lượng kiến thức lớn nhất và khó. Trong phần kiến thức này, trong đề thi học sinh giỏi có thể hỏi ở cả dạng lý thuyết và thực hành, với nhiều dạng câu hỏi lý thuyết từ dễ đến khó, từ dạng nêu, trình bày, phân tích, chứng minh đến dạng câu hỏi so sánh, giải thích. Để góp phần giúp giáo viên dạy ôn tập học sinh giỏi và giúp học sinh học ôn tập tốt hơn, tôi chọn chuyên đề “Hướng dẫn ôn tập Địa lý 10 - chủ đề Địa lý tự nhiên đại cương”, sơ bộ tổng kết các dạng câu hỏi lý thuyết chủ yếu và quy trình xử lí các dạng câu hỏi đó. Chuyên đề được xây dựng dành cho đối tượng học sinh lớp 10, dự kiến dạy trong 16 tiết. II. HỆ THỐNG KIẾN THỨC SỬ DỤNG TRONG CHUYÊN ĐỀ Trong chủ đề Địa lí tự nhiên đại cương, toàn bộ kiến thức cơ bản và nâng cao tập trung vào 4 nội dung cụ thể sau đây: - Bản đồ - Vũ Trụ. Hệ Mặt Trời và Trái Đất. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất. Hệ quả chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái Đất. - Cấu trúc của Trái Đất.Các quyển của lớp vỏ địa lí. - Một số quy luật của lớp vỏ địa lí. III. CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐỊA LÝ 10 - CHỦ ĐỀ ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN ĐẠI CƯƠNG Các câu hỏi lý thuyết rất đa dạng. Tựu chung lại, có thể phân chúng thành một số dạng chủ yếu sau đây: 1. Dạng lý giải Trong phần kiến thức Địa lý 10 - chủ đề Địa lý tự nhiên đại cương, học sinh gặp nhiều câu hỏi dạng lý giải. Ví dụ: Tại sao sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời lại tạo ra các mùa trong năm?; Giải thích câu : “ Đêm tháng năm chưa nằm đó sỏng. Ngày thỏng mười chưa cười đó tối ”í nghĩa? Cõu này đúng ở khu vực nào ? Những nơi nào ko đúng? Giải thớch?; Giải thớch tại sao miền ven ĐTD của Tõy Bắc Chõu Phi cũng nằm ở vĩ độ như nước ta nhưng có khí hậu nhiệt đới khụ (hoang mạc), cũn nước ta cú khớ hậu nhiệt đới ẩm, mưa nhiều?; Giải thớch tỡnh hỡnh phõn bố lượng mưa ở cỏc khu vực xích đạo, chớ tuyến, ôn đới và cực; Tại sao giữa hai bỏn cầu, lượng mưa ở các đới vĩ độ cũng khụng giống nhau?... Các câu hỏi thuộc dạng lý giải là câu hỏi yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi “Tại sao?”. Đây là dạng câu hỏi rất khó, đòi hỏi thí sinh không chỉ nắm vững kiến thức, mà còn phải vận dụng chúng để giải thích một hiện tượng tự nhiên. Đối với dạng câu hỏi này, trên cơ sở tổng hợp các kiến thức đã được tích luỹ, cần đặc biệt chú ý tới các mối liên hệ nhân quả. Ví dụ Câu hỏi: Tại sao phong húa lớ học diễn ra mạnh mẽ ở vựng hoang mạc và vựng địa cực cũn phong húa húa học lại diển ra mạnh mẽ ở vùng xích đạo và nhiệt đới ẩm. a. Phong húa lớ học có đặc điểm: - Làm cho đá và khoáng vật bị vỡ vụn, thay đổi kích thước nhưng không làm thay đổi thành phần húa học. - Ở miền hoang mạc, phong húa lớ học diễn ra mạnh mẽ do sự co dón của nham thạch (ban ngày nở ra, ban đêm co lại), sự co dón này làm cho nham thạch bị nứt vỡ. - Ở miền cực khi trời ẩm, nước ngấm vào cỏc khe hở của đá. Khi lạnh, nước đóng băng, thể tích tăng lên làm cho nham thạch vỡ từng mảng và vỡ vụn. b. Phong húa húa học có đặc điểm: - Làm biến đổi thành phần húa học cũng như tính chất của nham thạch. - Trong quỏ trỡnh phong húa húa học, nước, ụxi, khớ cỏcbonic và axit hữu cơ của cỏc sinh vật là những nhõn tố phỏ hủy mạnh hơn cả. - Nước cú tỏc dụng hũa tan tất cả cỏc khoỏng vật (nhiệt độ càng cao khả năng hũa tan càng lớn). - Cỏc loài sinh vật thường hỳt những sản phẩm tạo thành bị phỏ hủy từ đá như rễ cây hút nitơ, phốt pho, muối khoángđể nuôi cây. Ngược lại sinh vật lại tiết ra những chất húa học làm biến đổi thành phần, tớnh chất của nham thạch, làm hũa tan cỏc lớp đá. - Khu vực xích đạo và nhiệt đới ẩm là nơi có độ ẩm lớn, mưa nhiều. Đồng thời cũng là nơi có số lượng sinh vật nhiều nhất. Vỡ vậy ở những nơi này quá trỡnh phong húa húa học diễn ra mạnh mẽ nhất. 2. Dạng so sánh: Dạng câu hỏi so sánh yêu cầu học sinh phải phân tích được sự giống nhau và khác nhau giữa hai hay nhiều hiện tượng địa lí. Trong phần kiến thức Địa lý 10 - chủ đề Địa lý tự nhiên đại cương, xuất hiện nhiều câu hỏi so sánh. Đối với dạng câu hỏi này không nên trả lời theo kiểu thuộc bài, nghĩa là trình bày lần lượt các đối tượng phải so sánh mà học sinh cần tổng hợp kiến thức, sau đó phân biệt cho được sự giống và khác nhau giữa các hiện tượn địa lí. Ví dụ: Câu hỏi: So sánh 2 hiện tượng uốn nếp và đứt gãy? Trả lời : * Giống nhau: đều do tác động của nội lực theo phương nằm ngang * Khác nhau: Nguyên nhân Kết quả Uốn nếp Do tác động của nội lực theo phương nằm ngang ở những khu vực đá có độ dẻo cao. + Nếu nén ép yếu: Đá bị sô ép, uốn cong thành nếp uốn. + Nếu nén ép mạnh: Tạo thành các miền núi uốn nếp. Đứt gãy Do tác động của nội lực theo phương nằm ngang ở những khu vực đá cứng. + Khi cường độ nén ép yếu: Đá bị chuyển dịch tạo thành các đứt gãy. + Khi cường độ nén ép mạnh sẽ tạo thành địa hào, địa luỹ. 3. Dạng phân tích, chứng minh Dạng câu hỏi này đòi hỏi học sinh phân tích hay chứng minh một vấn đề nào đó về địa lí. Tuy không khó như hai dạng câu hỏi trên nhưng học sinh phải nắm vững kiến thức và cả số liệu thống kê tiêu biểu để phân tích hoặc chứng minh theo yêu cầu mà câu hỏi đặt ra. ở đây liên quan đến số liệu nên ngay từ khi học các em cần nắm chắc những số liệu quan trọng của những năm bản lề. Trong khi trả lời câu hỏi, học sinh có thể nêu được số liệu tuyệt đối hoặc tương đối. Nếu có số liệu cập nhật thì càng hay, còn không thì sử dụng số liệu trong sách giáo khoa. Phần trả lời cho câu hỏi dạng này nếu chỉ dùng kiến thức chung chung mà không minh chứng bằng số liệu thì bài làm sẽ thiếu ý không thuyết phục người đọc. Cũng giống như các phần kiến thức khác, trong phần Địa lí tụ nhiên đại cương dạng câu hỏi phân tích, chứng minh cũng khá nhiều. Ví dụ: Câu hỏi: Phân tích các nhõn tố ảnh hưởng đến sự phõn bố của sinh vật : Trả lời: 1. Khớ hậu: ảnh hưởng trực tiếp đến sự phỏt triển và phõn bố của sinh vật: - Nhiệt độ: Mỗi loài thớch hợp với một giới hạn nhiệt nhất định. + Loài ưa nhiệt: phõn bố ở vùng Xích đạo, nhiệt đới. + Loài chịu lạnh: phõn bố ở vựng nỳi cao và cỏc khu vực vĩ độ cao. - Nước và độ ẩm khụng khí: là môi trường để sinh vật phỏt triển. + Những nơi có nhiệt, ẩm, nước thuận lợi như xích đạo, nhiệt đới ẩm, cận nhiệt ẩm, ôn đới ấm và ẩm: sinh vật phỏt triển tốt. + Hoang mạc khụ hạn ớt sinh vật sinh sống. - Ánh sỏng: quyết định quỏ trỡnh quang hợp của cõy xanh + Cây ưa sáng sống và phỏt triển tốt ở nơi đủ ỏnh sỏng. + Cõy chịu búng sống trong bóng râm, dưới tỏn cỏc cõy khỏc 2. Đất: Tớnh chất lý, hoá, độ phỡ ảnh hưởng đến sự phỏt triển và phõn bố của thực vật. Vớ dụ: Đất đỏ vàng: thớch hợp trồng cỏc cõy cụng nghiệp. Đất ngập mặn thớch hợp với các loài cây ưa mặn như sú, vẹt 3. Địa hỡnh: - Độ cao làm thay đổi nhiệt, ẩm làm thành phần thực vật thay đổi, tạo nên các vành đai thực vật khác nhau theo độ cao. - Hướng sườn khỏc nhau gõy nờn sự khỏc biệt về nhiệt, ẩm, chế độ chiếu sỏng ảnh hưởng đến độ cao xuất hiện và kết thỳc của các vành đai thực vật. 4. Sinh vật: Thức ăn là nhân tố quyết định đến sự phỏt triển và phõn bố của động vật Thực vật tạo nơi cư trú và nguồn thức ăn cho động vật => Nơi thực vật phong phỳ thỡ động vật cũng phong phú và ngược lại. 5. Con người: Cú thể làm mở rộng hay thu hẹp sự phõn bố của sinh vật. +Tớch cực: Con người đưa cam, chanh, trẩu, mớa từ Chõu Á, Chõu Âu sang Chõu Phi và Nam Mĩ Trồng, mở rộng diện tớch rừng ngày càng được chỳ trọng. + Tiờu cực: Nhiều nơi việc khai thỏc rừng quỏ mức làm giảm diện tớch rừng tự nhiờn, làm tuyệt chủng cỏc loài sinh vật hoang dó. 4. Dạng trình bày Đây là dạng dễ nhất, chủ yếu thuộc bài. Đối với dạng câu hỏi này, cần tái hiện những kiến thức đã có rồi sắp xếp chúng theo trình tự nhất định phù hợp với yêu cầu của câu hỏi. Cũng giống như các phần kiến thức khác, trong phần Địa lý tự nhiên đại cương dạng câu hỏi trình bày rất phổ biến. Ví dụ: Câu hỏi: Ngoại lực là gỡ? Nguyờn nhõn sinh ra ngoại lực. Tỏc động của ngoại lực thụng qua những quỏ trỡnh nào. Trỡnh bày cỏc quỏ trỡnh ngoại lực. a. Khỏi niệm. Ngoại lực là lực cú nguồn gốc từ bờn trờn bề mặt trái đất. b. Nguyờn nhõn. - Do nguồn năng lượng bức xạ mặt trời. - Ngoại lực gồm tác động của cỏc yếu tố khớ hậu, nước, sinh vật và con người. c. Tác động của ngoại lực. Cỏc quỏ trỡnh ngoại lực bao gồm: Phong húa, búc mũn, vận chuyển, bồi tụ. * Quỏ trỡnh phong hoỏ. - Là quỏ trỡnh phỏ hủy và làm biến đổi cỏc loại đá và khoáng vật do tác động của sự thay đổi nhiệt độ, nước, ụxi, khớ CO2, cỏc loại axit cú trong thiờn nhiờn và sinh vật. - Quỏ trỡnh phong húa xẩy ra mạnh nhất ở bề mặt trái đất. + Phong húa lý học. - Khỏi niệm: Là sự phỏ hủy đá thành các khối vụn có kích thước to nhỏ khỏc nhau mà khụng làm biến đổi màu sắc, thành phần khoỏng vật và húa học của chỳng. - Nguyờn nhõn: Sự thay đổi nhiệt độ 1 cách đột ngột, sự đóng băng của nước, tác động của sinh vật.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_huong_dan_on_tap_dia_li_10_chu_de_dia.pdf