Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh hiểu rõ cách viết kiểu gen và giao tử

Sinh học 9 được chia làm 2 phần: Phần I “ Di truyền và biến dị”. Phần II “ Sinh vật và môi trường”. Phần II nghiên cứu về mối quan hệ giữa sinh vật với sinh vật và giữa sinh vật với môi trường xung quanh nó. phần này đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống con người. Ngay từ xa xưa khi con người chỉ biết dựa vào tài ngưyên thiên nhiên nhờ những hiểu biết về môi trường xung quanh mà họ tồn tại và phát triển. Mọi hoạt động của con người từ nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, xây dựng nông thôn, thành thị, quốc phòng.

Nói chung mọi hoạt động kinh tế xã hội đều liên quan đến môi trường, nếu không chú ý đến quan hệ đó mà sử dụng thiên nhiên một cách tuỳ tiện, phá vỡ sự cân bằng của các quy luật tự nhiên thì có thể chỉ đạt được một số yêu cầu trước mắt nhưng sẽ gây hậu quả tai hại lâu dài đến môi trường. Trên cơ sở đó việc sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên, nắm được những điều kiện cần thiết để thuần hoá cải tạo giống vật nuôi cây trồng là vô cùng cần thiết. Kiến thức phần “ Sinh vật và môi trường” là kiến thức sinh thái học cấu trúc hệ thống chặt chẽ vì nghiên cứu các hệ thống sống ở các cấp độ khác nhau. Do đó nếu sử dụng phương pháp dạy cũ đó là giảng giải, minh hoạ thì học sinh nhớ máy móc kiến thức, ít nghiên cứu sách giáo khoa, không sáng tạo trong giờ học, kiến thức thu được rời rạc không có tính hệ thống, không biết vận dụng vào thực tế.

pdf 14 trang Huy Quân 29/03/2025 160
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh hiểu rõ cách viết kiểu gen và giao tử", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh hiểu rõ cách viết kiểu gen và giao tử

Sáng kiến kinh nghiệm Giúp học sinh hiểu rõ cách viết kiểu gen và giao tử
 PHÒNG GD & ĐT HUYỆN BÌNH SƠN 
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ BÌNH CHÂU 
Sáng kiến kinh nghiệm 
GIÚP HỌC SINH HIỂU RÕ 
CÁCH VIẾT KIỂU GEN VÀ GIAO TỬ 
Người thực hiện: Hồ Thị Phương Minh 
Đơn vị công tác: Trường HCS Bình Châu, 
 huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi 
Tháng 12/2010 
A . ĐẶT VẤN ĐỀ 
I. Lời mở đầu. 
 Ngày nay khối lượng tri thức khoa học trên thế giới khám phá ra ngày càng tăng 
như vũ bão nên chúng ta không thể hi vọng rằng trong thời gian nhất định ở 
trường phổ thông mà có thể cung cấp cho học sinh một kho tàng tri thức khổng 
lồ mà loài người đã tích luỹ được. Vì vậy nhiệm vụ của người giáo viên ngày 
nay không những phải cung cấp cho học sinh một vốn tri thức cơ bản mà điều 
quan trọng là còn phải trang bị cho học sinh khả năng tự làm việc, tự nghiên cứu 
để tìm hiểu và nắm bắt tri thức. Nếu chúng ta sử dụng phương pháp “thầy đọc - 
trò chép ’’ tóm tắt sách giáo khoa để dạy học thì mục tiêu trên khó có thể đạt 
được. 
Như chúng ta đã biết phương pháp dạy học ngày nay là phải phát huy tính tích 
cực, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; thầy là người chỉ đạo, trọng tài, tổ 
chức hướng dẫn người học giúp người học tìm ra kiến thức. 
Mặt khác sinh học là một bộ môn khó và mang tính chất trừu tượng cao vì nó 
nghiên cứu về các cơ thể sống, các quá trình sống và đặc biệt nó gắn liền với 
hoạt động thực tiễn của con người. Vì vậy nắm bắt tốt các kiến thức sinh học sẽ 
góp phần nâng cao đời sống loài người. Do đó việc tìm ra phương pháp nâng cao 
chất lượng dạy học là một vấn đề cực kì quan trọng. 
Có rất nhiều phương pháp dạy học, tuy nhiên tuỳ nội dung chương trình mà áp 
dụng phương pháp giảng dạy cho phù hợp. Thông thường trong giảng dạy các 
môn học đặc biệt là những bài hệ thống hoá kiến thức hoặc tổng kết được sử 
dụng phương pháp sơ đồ hoá. Phương pháp này có ưu thế giúp học sinh nhanh 
chóng thực hiện các thao tác và quá trình phân tích tổng hợp để lĩnh hội tri thức 
 mới. Sử dụng phương pháp sơ đồ hoá giúp cho việc phát triển trí tuệ của học 
sinh, rèn luyện trí nhớ tạo điều kiện cho học sinh học tập sáng tạo tích cực. 
II. Thực trạng của vấn đề cần nghiên cứu. 
1 Thực trạng. 
Sinh học 9 được chia làm 2 phần: Phần I “ Di truyền và biến dị”. Phần II “ 
Sinh vật và môi trường”. Phần II nghiên cứu về mối quan hệ giữa sinh vật với 
sinh vật và giữa sinh vật với môi trường xung quanh nó. phần này đóng vai trò 
rất quan trọng trong đời sống con người. Ngay từ xa xưa khi con người chỉ biết 
dựa vào tài ngưyên thiên nhiên nhờ những hiểu biết về môi trường xung quanh 
mà họ tồn tại và phát triển. Mọi hoạt động của con người từ nông nghiệp, lâm 
nghiệp, ngư nghiệp, xây dựng nông thôn, thành thị, quốc phòng Nói chung 
mọi hoạt động kinh tế xã hội đều liên quan đến môi trường, nếu không chú ý đến 
quan hệ đó mà sử dụng thiên nhiên một cách tuỳ tiện, phá vỡ sự cân bằng của 
các quy luật tự nhiên thì có thể chỉ đạt được một số yêu cầu trước mắt nhưng sẽ 
gây hậu quả tai hại lâu dài đến môi trường. Trên cơ sở đó việc sử dụng hợp lí tài 
nguyên thiên nhiên, nắm được những điều kiện cần thiết để thuần hoá cải tạo 
giống vật nuôi cây trồng là vô cùng cần thiết. 
Kiến thức phần “ Sinh vật và môi trường” là kiến thức sinh thái học cấu trúc hệ 
thống chặt chẽ vì nghiên cứu các hệ thống sống ở các cấp độ khác nhau. Do đó 
nếu sử dụng phương pháp dạy cũ đó là giảng giải, minh hoạ thì học sinh nhớ 
máy móc kiến thức, ít nghiên cứu sách giáo khoa, không sáng tạo trong giờ học, 
kiến thức thu được rời rạc không có tính hệ thống, không biết vận dụng vào thực 
tế. 
2. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên. 
Qua giảng dạy và kiểm tra chất lượng học sinh lớp 9E, 9G và lớp 9H trường 
trung học cơ cở Bình Châu tôi thấy: 
- Đa số học sinh chưa biết cách lập sơ đồ hóa đối với môn sinh học. 
- Kiến thức thực tế đặc biệt là những kiến thức về môi trường là rất kém. 
 - Tỷ lệ học sinh yếu kém nhiều, học sinh khá giỏi ít. 
Từ thực trạng trên tôi mạnh dạn sử dụng phương pháp “ Sử dụng sơ đồ hoá 
trong dạy học phần Sinh vật và môi trường”. 
B - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 
I. Các giải pháp thực hiện. 
Quá trình dạy học gồm hai hoạt động có liên quan với nhau một cách mật 
thiết, đó là hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh, trong 
đó học sinh vừa là chủ thể vừa là khách thể của quá trình dạy học. 
Học sinh trong quá trình học tập ở trong và ngoài nhà trường cũng như quá 
trình lớn lên trong gia đình và xã hội đã có vốn sống về thiên nhiên về xã hội, 
về các mối quan hệ của sinh vật và môi trường. Học sinh lớp 9 ở lứa tuổi 14 
và 15, ở giai đoạn này các em muốn tự khẳng định mình, ưa thích hoạt động 
tự quản, có năng lực tư duy, phân tích, tổng hợp, có tiềm năng năng động 
sáng tạo trong học tập. Do đó trên cơ sở của bài giảng đã được nghiên cứu 
giáo viên có thể nâng cao vai trò của học sinh với những dự kiến có định 
hướng tạo điều kiện cho học sinh tham gia xây dựng bài, có như vậy hiệu quả 
giờ dạy mới cao. Phương pháp sơ đồ hoá sẽ giúp chúng ta nâng cao chất 
lượng và hiệu quả giờ học. 
Để sử dụng phương pháp sơ đồ hoá trong dạy học sinh học trước hết giáo 
viên phải nắm vững chương trình, cấu trúc của từng chương từng bài. Trong 
giờ dạy giáo viên phải biết tạo ra những tình huống có vấn đề để kích thích 
các em giải quyết vấn đề, đi đúng chủ đề và trả lời đúng câu hỏi. biết kích 
thích hứng thú học tập và phát triển tư duy sáng tạo của học sinh. 
Muốn làm được như vậy giáo viên chỉ cần hướng cho học sinh biết cách giải 
quyết vấn đề từng bước một, măt khác phải hình thành cho các em kĩ năng 
nghiên cứu sách giáo khoa. 
Trong mỗi bài giáo viên cần định hướng cho các em xem mục nào có thể 
dùng sơ đồ, lập sơ đồ dạng nào cho hợp lí, có hiệu quả nhất. Giáo viên cần 
 hình thành dần cho các em khả năng xây dựng sơ đồ và cách nhớ bài học 
theo ngôn ngữ sơ đồ ; đọc nội dung từ sơ đồ. Đây là một công việc khó khăn 
và yêu cầu phải nhớ sâu sắc bài học, nhờ đó mà khả năng tự học của các em 
ngày càng cao. 
Để tổ chức bài giảng theo phương pháp sơ đồ giáo viên có thể hướng dẫn học 
sinh đi theo các bước sau: 
1. Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, nội dung bài học 
kênh hình ( có thể có ) để hoàn thành các nhiệm vụ được giao trong từng 
phần, từng mục. 
2. Yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi. 
3. Học sinh phân tích nội dung bài học xác định dạng sơ đồ. 
4. Học sinh tự lập sơ đồ. 
5. Học sinh thảo luận trước lớp về kết quả lập được. 
6. Giáo viên chỉnh lí để có sơ đồ chính xác khoa học, có tính thẩm mĩ cao. 
7. Ra bài tập bổ sung và củng cố. 
II Các giải pháp để tổ chức thực hiện. 
Phần I: Một số dạng sơ đồ chủ yếu sử dụng trong phần “ Sinh vật và môi 
trường”. 
1. Sơ đồ dạng thẳng. 
- Ví dụ: Ý nghĩa của khống chế sinh học: 
Nhờ khống chế sinh học số lượng cá thể mỗi quần thể dao động trong 
thể cân bằng quần thể dao động trong thể cân bằng trạng thái 
cân bằng sinh học trong quần xã. 
- Ví dụ các chuỗi thức ăn: 
 Cỏ thỏ cáo VSV 
 Chất mùn bã ĐV đáy cá chép VSV 
2. Sơ đồ nhánh. 
- Ví dụ: Các loại môi trường : 
 Đất Mặn 
 Môi trường Nước Lợ 
 Không khí Ngọt 
 Sinh vật Động vật 
 Thực vật 
 Con người 
3. Sơ đồ dạng lưới. 
- Ví dụ: Lưới thức ăn trong một quần xã. 
 Trâu Hổ 
Cỏ Thỏ Cáo VSV 
 Gà Mèo rừng 
4. Dạng bảng biểu. 
- Ví dụ: về sinh vật biến nhiệt và hằng nhiệt. 
Nhóm sinh vật Tên sinh vật Môi trường sống 
Sinh vật biến nhiệt - Vi khuẩn cố định đạm 
- Cây lúa 
- Ếch 
- Rễ cây họ đậu 
- Ruộng lúa 
- Hồ, ao, ruộng lúa 
 - Rắn hổ mang 
-  
- Cánh đồng lúa 
-  
Sinh vật hằng nhiệt - Chim bồ câu 
- Chó 
- Vườn cây 
- Trong nhà 
-  
5. Sơ đồ kiểm tra đánh giá. 
- Ví dụ: So sánh quần thể và quần xã. 
Các đặc điểm so sánh Quần thể Quần xã 
- Thành phần loài 
- Thời gian 
- Các mối quan hệ 
- Tính chất 
- Phạm vi phân bố 
 §Êt 
6. Sơ đồ điền khuyết ? 
- Ví dụ: Nhân tố vô sinh ? 
 ? 
 Các nhân tố sinh thái 
 ...... 
7. Sơ đồ câm. 
- Ví dụ về lưới thức ăn. 
 b c 
 a e f d 
 g 
8. Mô hình hoá. 
- Ví dụ: Sơ đồ quần thể. 
 a1 a2 a3 là các cá thể của quần thể . Mts a1 
 a2 a3 
Phần II. Phương pháp và biện pháp sử dụng sơ đồ trong dạy học “ Sinh vật 
và môi trường” 
1. Sử dụng sơ đồ để hình thành kiến thức mới. 
Trong nội dung này cần dùng sơ đồ để giới thiệu những kiến thức mới làm cho 
học sinh nắm được, ghi nhớ kiến thức một cách sâu sắc và có thể sử dụng kiến 
thức đó vào thực tiễn đời sống và sản xuất. mặt khác học sinh phải biết móc xích 
kiến thức vừa học với kiến thức đã học ở các bài trước, vì vậy giáo viên phải 
nghiên cứu kĩ nội dung bài dạy và trình độ học sinh để sử dụng phương pháp 
dạy học cho có hiệu quả. 
Ở nội dung này ta có thể sử dụng sơ đồ theo nhiều cách. 
1.1 . Cách 1: Đơn giản nhất là giáo viên lập sơ đồ lên bảng rồi dùng phương 
pháp giảng giải cho học sinh hiểu và nắm bắt kiến thức. Phương pháp này có thể 
dùng khi ta dạy những bài dầu tiên để học sinh làm quen với phương pháp sơ đồ 
hoá hoặc khi ta dạy với đối tượng học sinh trung bình. 
Nhược điểm của phương pháp này là hiệu quả không cao vì học sinh nắm kiến 
thức một cách máy móc không phát huy được tính sáng tạo và tư duy độc lập 
của học sinh. 
 - Ví dụ khi dạy khái niệm quần thể: 
+ Giáo viên lấy ví dụ các cá thể cùng loài như chim, voi, trâu, cừuthường 
tạo thành đàn, ở thực vật như đồi cọ, rừng thông Nếu các cá thể không 
sống chung với nhau sẽ gặp nhiều yếu tố bất lợi. 
+ Giáo viên vẽ sơ đồ: a3 
 Mts a2 a1 
+ Sau đó giáo viên giải thích a1,a2,a3là các cá thể của quần thể( a1,a2,a3 cùng 
loài), chúng cùng sống trong một môi trường tạo thành quần thể. 
+ Giáo viên yêu cầu học sinh phát biểu khái niệm quần thể. 
1.2. Cách 2: Giáo viên yêu càu học sinh trả lời theo gợi ý và thầy trò cùng xây 
dựng sơ đồ. Với các câu trả lời của học sinh thầy có thể hình thành dần sơ đồ lên 
bảng. Phương pháp này có ưu điểm là phát huy được khả năng tự làm việc của 
học sinh, tạo cho học sinh những tình huống có vấn đề thông qua các câu hỏi 
hoặc các em suy nghĩ tìm tò

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_giup_hoc_sinh_hieu_ro_cach_viet_kieu_g.pdf